Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều Tiên Triết Tông”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 75:
}}
'''Triều Tiên Triết Tông''' (25/07/1831 - 16/01/1864 dương lịch), cai trị từ năm 1849 - 1863 (14 năm), tên thật là '''Lý Biện''' (Yi Byeon), là vị vua thứ 25 của
=Lý lịch=
'''Triết Tông''' sinh năm 1831 ở phủ Hán Thành, là con trai thứ ba và cũng là con của Toàn Khê Đại
Vào tháng 8 năm 1841, Min Jin Yeong và Yi Won Deok âm mưu đảo chính để lập Yi Won Gyeong là con hợp pháp của Toàn Khê Đại
Vì cha của ông - Lý Khoáng là con của Ân Ngạn
'''Cuộc sống lưu đày ở đảo Gang Hwa'''
Nơi vua Triết Tông từng ở khi bị lưu đày ở đảo Gang Hwa vốn là một căn nhà mái lá. Sau khi ông lên ngôi được 4 năm, Jeong Gi Se (Một quan thời
== Bối cảnh lên ngôi ==
Dòng 99:
=Cai trị=
Triết Tông lên ngôi năm 1849 ở tuổi 19 sau khi Hiến Tông Đại vương qua đời mà không có người kế vị. Là họ hàng xa của [[Triều Tiên Anh Tổ]], vị vua thứ 21 của nhà Triều Tiên, Triết Tông đã được Đại vương
Khi các phái viên (được phái đi để tìm kiếm vị vua tương lai) đến đảo Giang Hoa, họ đã tìm thấy những thành viên còn sót lại của Lý thị hầu như sống trong nghèo đói khốn khổ. Năm 1849, ở tuổi 18, Lý Biện (Yi Byeon / Seong (sau này là Triết Tông), con trai thứ 3 của Toàn Khê Đại
Đối với An Đông Kim thị, Triết Tông là một lựa chọn tuyệt vời. Sự mù chữ của nhà vua khiến ông dễ bị kiểm soát và thao túng. Bằng chứng về điều này là mặc dù Triết Tông cai trị đất nước trong 13 năm, cho đến những ngày cuối cùng, nhà vua vẫn chưa học được cách đi đứng hay cách mặc quần áo của một Quân vương. Dù đã mặc cả những chiếc áo sang trọng nhất, ông vẫn trông như thế một ngư dân.
Dòng 113:
* Cha: Toàn Khê Đại viện quân (전계대원군, Jeon-gye dae-won-gun; 1785–1841) Lý Khoáng /Yi Gwang
* Mẹ: Long Thành phủ Đại phu nhân họ Liêm (용성부대부인 염씨, Yongseong-bu dae-bu-in Yeom-sshi; 1793–1834)
*Huynh đệ:
**Hoài Bình quân (1827-1844)
**Vĩnh Bình quân (1828-1901)
* Thê thiếp và hậu duệ:
# [[Triết Nhân vương hậu|Triết Nhân Vương hậu]] họ Kim (철인왕후 김씨, Cheon-in wang-hu Kim-sshi; 1837–1878): con gái của Kim Vấn Căn (김문근, Kim Mun-geun) và phu nhân Mẫn thị. Thuộc dòng họ Kim ở [[An Đông]], được sắc phong làm Vương phi năm 1851
##Yi Yung-jun (이융준) (22 tháng 11 năm 1858 - 25 tháng 5 năm 1859)
Dòng 125:
##Vương tử không tên (15 tháng 01 năm 1861 - ?)
# Quý nhân họ Lý (귀인 이씨, Gwi-in Yi-sshi)
##Vương tử không tên (01 tháng 10 năm 1862 - ?)
▲# Thục nghi họ Phương (숙의 방씨, Suk-ui Bang-sshi: ? – 1878)
##Vương nữ không tên (1850 – ?)
##Vương nữ không tên (1853 – ?)
|