Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dị tính luyến ái”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
||
Dòng 24:
''Bài chính: [[Nhân khẩu học của xu hướng tính dục]]''
Trong tổng quan nghiên cứu năm [[2016]], Bailey và cộng sự khẳng định họ
Dựa trên một số nghiên cứu lớn, có 89% đến 98% người chỉ có một mối quan hệ dị tính trong suốt cuộc đời, nhưng tỉ lệ này giảm xuống còn 79% đến 84% đối với những hấp dẫn và hành vi đồng giới được báo cáo.
Một nghiên cứu năm [[1992]] chỉ ra rằng 93
Một cuộc thăm dò ý kiến vào tháng 10 năm [[2012]] của ''Gallup'' cung cấp thông tin mới về số liệu nhân khẩu học của những người nhận dạng là người dị tính, đưa đến kết luận rằng 96
{| class="wikitable"
|'''Tuổi/ Giới'''
Dòng 38:
|-
|'''18–29'''
|90
|6
|3
|-
|'''30–49'''
|93
|3
|3
|-
|'''50–64'''
|93
|2
|4
|-
|'''65+'''
|91
|1
|6
|-
| colspan="4" |
|-
|'''18–29, Nữ'''
|88
|8
|3
|-
|'''18–29, Nam'''
|92
|4
|3
|}
Một khảo sát của YouGov năm [[2015]] thực hiện trên 1000 người trưởng thành tại Hoa Kỳ cho kết quả: 89% nhận dạng là người dị tính, 4% là người đồng tính (người đồng tính nam và nữ mỗi bên chiếm 2%) và 4% là người song tính (một trong hai giới tính).
Trong tổng quan năm [[2016]], Bailey và cộng sự khẳng định rằng đối với các khảo sát ở [[phương Tây]] thời gian gần, số người dị tính hoàn toàn chiếm 93% ở nam và 87% ở nữ, 4% nam giới và 10% nữ giới không hoàn toàn dị tính.
== Nghiên cứu khoa học ==
|