Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại tướng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 22:
{{Chính|Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam}}
Quân hàm Đại tướng lần đầu tiên được quy định theo Sắc lệnh số 33 ngày [[22 tháng 3]] năm [[1946]] do [[Chủ tịch
Ngày nay, quân hàm [[Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam]] mang 4 sao cấp tướng vẫn là quân hàm cao cấp nhất chỉ phong cho các quân nhân giữ 1 trong 3 chức vụ: [[Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam|Bộ trưởng Bộ Quốc phòng]], [[Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam|Tổng tham mưu trưởng]], [[Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam|Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị]]. Dưới cấp Đại tướng là Thượng tướng (3 sao cấp tướng).
Ngoại lệ là [[Hoàng Văn Thái|Đại tướng Hoàng Văn Thái]] được phong năm 1980 khi đang là Thứ trưởng kiêm Phó Tổng Tham mưu trưởng thứ nhất (dù ông là Tổng Tham mưu trưởng đầu tiên từ
Ngày nay, tại [[Việt Nam]] các
Các đại tướng của [[Quân đội nhân dân Việt Nam]]:
Dòng 51:
{{Chính|Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam}}
Quân hàm [[Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam|Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam]] mang 4 sao vẫn là quân hàm cao cấp nhất và chỉ dành cho [[Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam]].
Đại tướng là cấp bậc cao nhất của [[Công an nhân dân Việt Nam|Công an Nhân dân Việt Nam]]. Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam chỉ giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Công an. Ngày nay, tại [[Việt Nam]], các quân hàm từ [[Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam|Thiếu tướng]] trở lên đều do [[Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Chủ tịch nước]] ký quyết định phong cấp và ban hành.
Các đại tướng của [[Công an nhân dân Việt Nam]]:
|