Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Java”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Fixed the file syntax error.
Rescuing 2 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
Dòng 43:
[[Tập tin:COLLECTIE TROPENMUSEUM De weg van Buitenzorg naar de Preanger Regentschappen TMnr 3728-429c.jpg|thumb|Cao nguyên [[Parahyangan]] gần [[Buitenzorg]], khoảng 1865-1872]]
 
Java có diện tích xấp xỉ 139.000&nbsp;km².<ref name="MONK_7">{{chú thích sách |last=Monk, |first=K.A. |coauthors=Fretes, Y., Reksodiharjo-Lilley, G. |title=The Ecology of Nusa Tenggara and Maluku |publisher=Periplus Editions Ltd. |year=1996 |page=7|location=Hong Kong |isbn=962-593-076-0}}</ref> với chiếu dài 650&nbsp;mi (1.050&nbsp;km) và [[chiều rộng]] 130&nbsp;mi (210&nbsp;km). Sông dài nhất trên đảo là [[sông Solo]] dài 600&nbsp;km.<ref>[http://www.jasatirta1.go.id/english/3WorkArea/20BengawanSolo.htm Management of Bengawan Solo River Area] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20071011113418/http://jasatirta1.go.id/english/3WorkArea/20BengawanSolo.htm |date=2007-10-11 }} Jasa Tirta I Corporation 2004. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2006</ref> Sông bắt nguồn từ trung bộ Java tại [[núi Lawu]], sau đó chảy về phía bắc và phía đông đến cửa sông gần thành phố [[Surabaya]].
Nhiệp độ trung bình năm tại Java là từ 22&nbsp;°C đến 29&nbsp;°C và độ ẩm trung bình là 75%. Đồng bằng ven biển phía bắc thường nóng hơn trung bình 34&nbsp;°C vào mùa khô. Bờ biển phía nam thường mát mẻ hơn phía bắc, khu vực cao nguyên ở nội địa cũng mát hơn. Mùa mưa bắt đầu vào tháng 10 và kết thúc vào tháng 4, khi đó mưa chủ yếu là vào buổi chiều và không liên tục vào những khoảng thời gian khác trong năm, tháng ẩm ướt nhất là tháng 1 và tháng 2. Tây Java ẩm ướt hơn Đông Java, và các vùng núi nhận được lượng mưa lớn hơn. Cao nguyên [[Parahyangan]] ở Tây Java có lượng mưa lên tới 4.000&nbsp;mm hàng năm, trong khi bờ biển phía bắc của Đông Java có lượng mưa 900&nbsp;mm mỗi năm.
 
== Hành chính ==
Đảo Java bao gồm thủ đô của Indonesia là Jakarta. Java là một hòn đảo đông đân cư, đây là nơi sinh sống của tới 60% dân cư nước này<ref>[{{Chú thích web |url=http://www.bps.go.id/sector/population/table1.shtml |ngày truy cập=2007-05-05 |tựa đề=Population of Indonesia by Province 1971, 1980, 1990, 1995 and 2000] |archive-date=2015-04-21 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150421020514/http://www.who.int/tobacco/en/atlas8.pdf |dead-url=yes }}</ref>
 
Với một diện tích 126.700 [[kilômét vuông|km²]] hòn đảo là nơi sinh sống của 124 triệu người, đạt mật độ 981 người /km², đây là khu vực có dân cư đông thứ 2 trên thế giới chỉ sau [[Bangladesh]], ngoại trừ một vài thành phố nhỏ.