Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pet Sounds”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rescuing 1 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7 |
n clean up, CS1 error fixes using AWB |
||
Dòng 29:
== Hoàn cảnh ra đời ==
Ca khúc "[[Sloop John B]]" được thu trước các ca khúc khác vài tháng, và đây chính là ca khúc đánh dấu bước ngoặt của cả album: một ca khúc mang âm hưởng truyền thống của [[vùng Caribe]] được Brian Wilson đồng ý thực hiện theo gợi ý của [[Al Jardine]]. Al đã cải tiến phần hợp âm khi đưa đoạn IV, D♭ trưởng, sang cùng đoạn thứ, B♭ thứ, trước khi tạo nên hòa âm A♭. Anh định hoàn thiện phần hòa âm sau đó cùng Brian, nhưng cũng vô cùng ngạc nhiên khi Brian cũng đã tự thực hiện một bản hòa âm riêng<ref name="bookletSessions">''The Pet Sounds Sessions: "The Making Of Pet Sounds"'' booklet page 25-26</ref><ref>{{chú thích web|last=Unterberger|first=Richie|authorlink=Richie Unterberger|title=Great Moments in Folk Rock: Lists of Aunthor Favorites|publisher=richieunterberger.com|url=http://www.richieunterberger.com/turnlists.html|accessdate =
{{quote box|quote="Có vẻ tất cả chúng đều liên quan tới nhau. ''Rubber Soul'' là một tuyển tập các ca khúc... được bố trí cùng nhau song không giống bất kể một album nào trước đó, và tôi rất ấn tượng. Tôi nói: ''"Chính là đây, tôi cần được thử thách để tạo ra một album kiệt xuất."''"<ref name="wsws">{{chú thích web | last =Stevens | first =Robert | url =http://www.wsws.org/articles/2007/oct2007/wils-o24.shtml | title = An Evening with Brian Wilson: The Palace Theatre in Manchester, England—ngày 23 tháng 9 năm 2007 | publisher =wsws.org | date=ngày 24 tháng 10 năm 2007 | accessdate = ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref>|source=~ Brian Wilson, nói về ấn tượng đầu tiên của mình với bản phát hành tại Mỹ của ''Rubber Soul''|width=25%|align=right|style=padding:8px;}}
Dòng 68:
Bản nhạc không lời thứ 3 có tên "Trombone Dixie" nhưng nó vẫn còn lẫn một chút tiếng vọng cho tới tận bản chỉnh sửa CD năm 1990. Ngày [[15 tháng 10]] năm [[1965]] tới phòng thu và thực hiện hoàn chỉnh một ca khúc không lời khác là "Three Blind Mice", tuy nhiên ca khúc này lại không có chút liên quan nào tới bài [[đồng dao]] nổi tiếng cùng tên{{#tag:ref|"Three Blind Mice" là bài đồng dao nổi tiếng của Anh<ref name=opie1997>I. Opie and P. Opie, ''The Oxford Dictionary of Nursery Rhymes'' (Oxford: Oxford University Press, 1951, 2nd edn., 1997), p. 306.</ref>. Roud Folk Song Index xếp ca khúc này ở số 3753.|group="gc"}}. Nó không được nằm trong album nhưng trở nên khó hiểu khi được cho vào tuyển tập ''[[The Smile Sessions]]'' của The Beach Boys vào năm 2011.
Theo nhiều nguồn khác nhau, đã có những tranh cãi giữa các thành viên của ban nhạc trong quá trình thu âm về cách mà Brian Wilson định hướng cho ''Pet Sounds''<ref>{{chú thích web|title=Tony Asher Interview|url=http://www.surfermoon.com/interviews/asher.html|date=
== Bìa đĩa và tiêu đề ==
Ngày 15 tháng 2, ban nhạc tới thăm [[Vườn thú San Diego]] nhằm chụp hình cho bìa đĩa của album, vốn đã có tên ''Pet Sounds''<ref name="Steven S. Gaines 1995 p.149"/><ref name="liner"/>. George Jerman là nhiếp ảnh gia thực hiện những tấm hình này<ref>{{chú thích web | url =http://www.allmusic.com/album/pet-sounds-r485904/credits| title = Pet Sounds credits| publisher = Allmusic| accessdate =
Nguồn gốc và ý nghĩa của cái tên ''Pet Sounds'' vẫn khá là bí ẩn. Brian Wilson nói rằng cái tên này là để "tri ân" tới Phil Spector vì hai cái tên có cùng những chữ viết tắt giống nhau<ref name="wall">''[[Tearing Down the Wall of Sound]]'', Mick Brown. [http://books.google.com/books?id=0k89Nf7npbEC&pg=PT152&dq=pet+sounds+phil+spector+initials&hl=en&ei=TpZVToSROMHmiAKW2Jm5Bw&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=2&sqi=2&ved=0CDMQ6AEwAQ#v=onepage&q=pet%20sounds%20phil%20spector%20initials&f=false link].</ref>. [[Carl Wilson]] sau này giải thích: ''"Ý tưởng của anh ấy là mỗi người đều sẽ được nghe thứ âm thanh mà mình yêu thích, vậy nên album sẽ là một tuyển tập những "pet sounds"{{#tag:ref|Đây là cách chơi chữ phổ thông ở tiếng Anh. "Pet" ngoài nghĩa động vật hay vật nuôi, còn mang nghĩa "cưng, yêu quý" theo cách dùng định ngữ.|group="gc"}}. Thực sự là rất khó để tìm ra một cái tên cho album này bởi vì chẳng ai muốn lại phải tiếp tục đặt tên kiểu ''Shut Down Vol. 3'' nữa cả."''
Dòng 84:
Thành công lớn nhất của album chính là vị trí số 2 tại Anh<ref name="everyhit"/>. Thành công này có được một phần nhờ sự trợ giúp tích cực từ ngành công nghiệp âm nhạc của nước này khi họ đã thể hiện sự đón nhận nồng nhiệt với album khá lâu dài. Chính [[Paul McCartney]] cũng thường xuyên nhắc tới ảnh hưởng của ''Pet Sounds'' tới The Beatles. [[Bruce Johnston]] từng nói rằng anh đã bay tới London vào tháng 5 năm 1966 để trình diễn album này trước [[John Lennon]] và Paul McCartney<ref>{{chú thích web|url=http://www.beachboysbritain.org.uk/bruce.html|title= Bruce Johnston biography}}</ref>. Cho dù quản lý của [[The Rolling Stones|The Stones]] là [[Andrew Oldham]] đã hỗ trợ [[Derek Taylor]] tiến hành quảng bá album qua báo giấy, nhìn chung việc quảng bá tới công chúng Anh vào năm 1966 qua báo chí là thất bại<ref>{{chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/music/reviews/cqhj|title= BBC's Brian Wilson Presents Pet Sounds Live In London (DVD) Review}}</ref><ref name="Jim Fusilli 2005 p.111">Jim Fusilli, Pet Sounds,(Continuum International Publishing Group 2005), ISBN 0-8264-1670-5, p.111.</ref>.
Tuy nhiên, khác với ''[[Beach Boys' Party!]]'', ''Pet Sounds'' không có được thành công về mặt thương mại. Bản phát hành tại Mỹ chỉ có được vị trí số 10 và điều này gây thất vọng với Wilson. Một trong những lời chê trách được dồn cho [[Capitol Records]] khi hãng không tiến hành một chiến dịch thực sự rầm rộ và hiệu quả như những sản phẩm trước của ban nhạc. Cho tới tận giữa năm 1967, album mới được nhận chứng chỉ Vàng từ [[RIAA]]<ref>{{chú thích web |title=RIAA |first=Andrew G. |last=Doe |authorlink=Andrew Grayham Doe |year=2013 |accessdate=
== Danh sách ca khúc ==
Dòng 193:
* Arnold Belnick – violin.
* Chuck Berghofer – bass.
* [[Hal Blaine]] – drums, định âm, [[bongos]], [[timpani]], [[temple blocks]]*<ref>{{chú thích web | url =http://www.allmusic.com/artist/hal-blaine-p53803/credits| title = Hal Blaine| publisher = Allmusic| accessdate =
* [[Bruce Botnick]] – kỹ thuật viên âm thanh
* Norman Botnick – [[viola]].
Dòng 207:
* H. Bowen David – kỹ thuật viên âm thanh.
* [[Mike Deasy]] – guitar.
* [[Al De Lory]] – piano, [[harpsichord]], organ, [[tack piano]]<ref>{{chú thích web | url =http://www.allmusic.com/album/pet-sounds-r485904/credits| title = Pet Sounds credits| publisher = Allmusic| accessdate =
* Joseph DiFiore – viola.
* Justin DiTullio – cello.
Dòng 226:
* [[Barney Kessel]] – [[mandolin]], guitar.
* Bobby Klein – saxophone.
* [[Larry Knechtel]] – [[hammond organ]]<ref>{{chú thích web | url =http://www.larryknechtel.com/LarryKnechtel/biography.htm| title =Larry Knechtel biography| accessdate =
* William Kurasch – violin.
* [[Larry Levine]] – kỹ thuật viên âm thanh.
Dòng 268:
|rev1Score = {{Rating|5|5}}<ref>[{{Allmusic|class=album|id=r485904/review|pure_url=yes}} Allmusic review]</ref>
| rev2 = ''[[Blender (tạp chí)|Blender]]''
|rev2Score = {{Rating|5|5}}<ref>{{Chú thích web |url=http://www.blender.com/guide/back-catalogue/52789/pet-sounds.html |ngày truy cập=2013-12-27 |tựa đề=Blender review |archive-date =
| rev3 = ''[[Chicago Tribune]]''
|rev3Score = {{Rating|4|4}}<ref name="Kot">{{chú thích báo|last=Kot|first=Greg|authorlink=Greg Kot|date=
| rev4 = ''[[Entertainment Weekly]]''
|rev4Score = A+<ref>{{chú thích tạp chí|last=Sinclair|first=Tom|authorlink=Tom Sinclair|date=
| rev5 = ''[[Q (tạp chí)|Q]]''
| rev5Score = {{Rating|5|5}}<ref name="Qmag">{{chú thích tạp chí|title=Review: Pet Sounds|journal=[[Q (tạp chí)|Q]]|location=London|page=133|month=July|year=1996}}</ref>
Dòng 282:
|rev8Score = 5/5<ref>{{chú thích web|url=http://www.sputnikmusic.com/album.php?albumid=1380 |title=Sputnikmusic review |publisher=Sputnikmusic.com }}</ref>
}}
''Pet Sounds'' được giới chuyên môn cũng như các nhạc sĩ đánh giá là một trong những album vĩ đại nhất, trong đó có tạp chí ''[[Mojo (tạp chí)|Mojo]]'' và cả [[Paul McCartney]] – người từng thừa nhận album này là cảm hứng để [[The Beatles]] thực hiện album huyền thoại ''[[Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band]]'' (1967)<ref name="Holdship"/>. Cho dù không phải là một sản phẩm bán chạy của ban nhạc, ''Pet Sounds'' vẫn ngày một cho thấy ảnh hưởng của nó tới đời sống âm nhạc<ref name=pc37>{{chú thích web | url =http://digital.library.unt.edu/ark:/67531/metadc19796/m1/| title = The Rubberization of Soul| publisher =UNT Digital Library| accessdate =
Carl Wilson sau này có nói: ''"Nó đơn giản còn hơn cả một bản thu, nó còn mang cả ý nghĩa tâm hồn. Nó không phải để xuất hiện và thành công tại các bảng xếp hạng. Nó có ý nghĩa hơn thế nhiều."''<ref>{{chú thích web | last =Elliott | first =Brad | url = http://www.beachboysfanclub.com/ps-liner.html| title = Pet Sounds Liner Notes | publisher =beachboysfanclub.com | date=ngày 31 tháng 8 năm 1999 | accessdate =
=== Quan điểm từ các nhạc sĩ khác ===
{{quote box|quote="''Pet Sounds'' đã kéo tôi lên mặt nước. Tôi thực sự rất yêu album này. Tôi đã mua cho những đứa nhóc của mình mỗi đứa một đĩa nhằm giúp bọn chúng hiểu về cuộc sống... Tôi chưa thể hình dung ra việc dạy dỗ bằng âm nhạc cho tới khi tôi thưởng thức album này... Có thể ai đó sẽ nói rằng đây là thứ kinh điển của thế kỷ này... Với tôi, đây là thứ trọn vẹn, thứ kinh điển không thể bị đánh bại bởi bất kể điều gì khác... Tôi vẫn thường bật ''Pet Sounds'' rồi cứ phải hét lên. Tôi có bật cho John [Lennon] nghe nhiều tới mức album cũng khiến anh ấy khó mà thoát khỏi việc bị ảnh hưởng từ nó."<ref name="McCartneyPS">{{chú thích web | url =http://www.brianwilson.com/brian/musicians.html | title = Musicians on Brian: Paul McCartney | publisher =Brian Wilson.com | accessdate = ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref>|source=~ Paul McCartney, nói về ấn tượng đầu tiên khi nghe ''Pet Sounds''|width=25%|align=right|style=padding:8px;}}
Rất nhiều nghệ sĩ đã đều cho rằng ''Pet Sounds'' chính là một trong những điểm sáng nhất của lịch sử âm nhạc. Danh sách này bao gồm [[Tom Petty]]{{#tag:ref|Tom Petty từng nói: ''"Tôi nghĩ tôi có thể tán dương cậu ấy với bất kể một nhạc sĩ nào, trừ trường hợp của ''Pet Sounds''. Thực sự mà nói tôi không nghĩ có thể có thứ gì hay hơn nó. Tôi nghĩ bạn sẽ không thể so sánh nó với Beethoven, hay bất kể nhạc sĩ sáng tác nào khác."''<ref>{{chú thích web | url =http://www.brianwilson.com/brian/musicians.html | title = Musicians on Brian: Tom Petty | publisher =Brian Wilson.com | accessdate =
Theo [[Thom Yorke]], một phần của album ''[[OK Computer]]'' đã được [[Radiohead]] lấy cảm hứng từ ''Pet Sounds''<ref name="LAUNCH">{{chú thích web| first = Dave| last = DiMartino| title = Give Radiohead Your Computer| publisher = [[Yahoo! Music Radio|Yahoo! Launch]]| date = ngày 2 tháng 5 năm 1997| url = http://music.yahoo.com/read/interview/12048024| accessdate = ngày 2 tháng 6 năm 2009| archiveurl = https://web.archive.org/web/20070814183856/http://music.yahoo.com/read/interview/12048024| archivedate =
''Pet Sounds'' cũng là nội dung của vô vàn những album tri ân, có thể kể tới ''Do It Again: A Tribute To Pet Sounds'', ''The String Quartet Tribute to the Beach Boys' Pet Sounds'', và ''Mojo Presents: Pet Sounds Revisited''. Rất nhiều ca khúc của album đã trở thành một phần của các album tri ân các Beach Boy và Brian Wilson như ''[[Making God Smile]]'' và ''[[Smiling Pets]]'' với phần trình bày được thực hiện bởi [[Sixpence None the Richer]], [[Seagull Screaming Kiss Her Kiss Her]] và [[Thurston Moore]]<ref>{{chú thích web|url=http://brainwashed.com/weddle/reviews/smiling.html|title=Smiling Pets review|accessdate = ngày 16 tháng 12 năm 2010}}</ref>. Những nghệ sĩ khác từng hát lại toàn bộ hay một phần album còn có They Might Be Giants, [[David Bowie]], [[Black Francis]], Peter Thomas, [[Sonic Youth]], [[Rivers Cuomo]], Patrick Wolf, [[Tim Burgess]], Saint Etienne và The Flaming Lips.
Dòng 306:
== Đón nhận của công chúng ==
=== Tái bản ===
Năm 1990, ''Pet Sounds'' được tái bản dưới dạng CD với 3 bonus track "Unreleased Backgrounds"{{#tag:ref|Đúng hơn thì đây là bản [[a cappella]] của "[[Don't Talk (Put Your Head on My Shoulder)]]" hát bởi Brian Wilson.|group="gc"}}, "Hang On to Your Ego" và "Trombone Dixie" vốn chưa từng được phát hành<ref name="LAtimes2">{{chú thích báo | last =Hilburn | first =Robert | url =http://pqasb.pqarchiver.com/latimes/access/60052630.xml?dids=60052630:60052630&FMT=ABS&FMTS=ABS:FT&type=current&date=May+11%2C+1990&author=ROBERT+HILBURN&pub=Los+Angeles+Times+(pre-1997+Fulltext)&desc=%60Pet+Sounds%27+Finally+Reissued&pqatl=google | title = 'Pet Sounds' Finally Reissued |work=Los Angeles Times | date=
Năm 1997, box set ''[[The Pet Sounds Sessions]]'' được phát hành với bản LP mono gốc, ấn bản stereo đầu tiên cùng 3 CD thâu lại các bản thu nháp<ref name="LAtimes">{{chú thích báo | last =Crowe | first =Jerry | url = http://pqasb.pqarchiver.com/latimes/access/21696821.html?dids=21696821:21696821&FMT=ABS&FMTS=ABS:FT&date=Nov+01%2C+1997&author=JERRY+CROWE&pub=Los+Angeles+Times&desc=%27Pet+Sounds+Sessions%27%3A+Body+of+Influence+Put+in+a+Box%3B+Pop+Beat%3A+A+four-CD+compilation+of+the+Beach+Boys%27+1966+album+regarded+as+an+artistic+masterpiece+is+being+released+for+fans+new+and+old.&pqatl=google | title = 'Pet Sounds Sessions': Body of Influence Put in a Box |work=Los Angeles Times | date=
''[[Pet Sounds Live]]'' được thu trực tiếp từ buổi diễn của Brian Wilson vào năm 2002 khi anh đã chơi lại toàn bộ album trên sân khấu trình diễn<ref name="Washpost">{{chú thích báo | last =Page | first =Tim | url =http://pqasb.pqarchiver.com/washingtonpost/access/234822711.html?dids=234822711:234822711&FMT=ABS&FMTS=ABS:FT&type=current&date=Nov+10%2C+2002&author=Tim+Page&pub=The+Washington+Post&desc=Crossing+Over%2C+Looking+Back%2C+Tripping+Up&pqatl=google | title = Crossing Over, Looking Back, Tripping Up |work=The Washington Post | date=
Ngày 26 tháng 8 năm 2006, Capitol cho phát hành ấn bản kỷ niệm 40 năm phát hành ''Pet Sounds''. Ấn bản tuyển tập này bao gồm CD mono mix với phần chỉnh âm mới, DVD với âm thanh stereo và surround, và bộ phim tài liệu nói về quá trình thực hiện album<ref name="EMIssions">{{chú thích web|url=http://www.emission-online.com/issues/2006-06-23/news2.asp|archiveurl=https://web.archive.org/web/20081205191445/http://www.emission-online.com/issues/2006-06-23/news2.asp|archivedate =
Ngày 2 tháng 9 năm 2008, Capitol cũng cho tái phát hành bản LP gốc với phần bìa đĩa hoàn chỉnh, theo kèm là bản mono gốc và đĩa than 180 gram<ref name="RSvinyl">{{chú thích web | last =Kreps | first =Daniel | url = http://www.rollingstone.com/rockdaily/index.php/2008/06/12/emicapitol-catch-vinyl-fever-with-radiohead-pet-sounds-reissues/ | title = EMI/Capitol Catch Vinyl Fever with Radiohead, "Pet Sounds" Reissues |work=Rolling Stone | date=
=== Tôn vinh ===
Năm 1995, gần 30 năm sau khi album được phát hành, tạp chí ''[[Mojo (tạp chí)|Mojo]]'' đã tập hợp các nghệ sĩ và nhà chuyên môn để cùng nhau bình chọn ''Pet Sounds'' là "Album vĩ đại nhất lịch sử". Đây cũng là album quán quân trong danh sách "100 album vĩ đại nhất" của ''[[NME]]''. Năm 1997, album được bầu chọn ở vị trí số 33 trong số các album vĩ đại nhất qua một chương trình hợp tác giữa [[HMV]], [[Channel 4]], ''[[The Guardian]]'' và [[Classic FM]]<ref>{{chú thích web| url=http://www.channel4.com/programmes/the-100-greatest-albums/articles/the-results| title = Channels 4's 100 Greatest Albums}}</ref>. Năm 2006, tạp chí ''[[Q (tạp chí)|Q]]'' xếp album ở vị trí số 12 trong danh sách các album vĩ đại nhất, trong khi các nhà báo của tạp chí ''Spex'' ở Đức bình chọn đây là album xuất sắc nhất thế kỷ 20. Trong cuộc bình chọn năm 2001, kênh [[VH1]] xếp album ở vị trí số 3. Tờ ''[[The Times]]'' cũng xếp ''Pet Sounds'' là album vĩ đại nhất mọi thời đại<ref>{{citation | url= http://news.bbc.co.uk/1/hi/uk/50266.stm| title = ''Music of the Millennium'' |work=BBC News}}</ref>.
''Pet Sounds'' cũng có được vị trí số 2 trong danh sách "500 album vĩ đại nhất" của tạp chí ''[[Rolling Stone]]'', chỉ đứng sau duy nhất album ''[[Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band]]'' của [[The Beatles]]<ref name="rollingstone.com"/><ref name="ReferenceA">{{chú thích web|url=http://www.rollingstone.com/music/lists/500-greatest-albums-of-all-time-20120531/the-beach-boys-pet-sounds-20120524|title=500 Greatest Albums of All Time — Pet Sounds|publisher=''Rolling Stone''|accessdate=
{|class="wikitable"
|-
Dòng 366:
|[[Virgin Group|Virgin]]
|Anh
|Top 100 Albums<ref>{{chú thích báo | url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/908674.stm| title=The Virgin Top 100 Albums | accessdate = ngày 27 tháng 4 năm 2011 |work=BBC | date=
|2000
|18
Dòng 396:
|Robert Dimery
|Mỹ
|''[[1001 Albums You Must Hear Before You Die]]''<ref name="1001albums">{{chú thích báo|first=Robert |last=Dimery |title=[[1001 Albums You Must Hear Before You Die]].|publisher=Universe. New York, [[New York|NY]] (ISBN 0-7893-1371-5) |page=910 |date=
|2006
|*
Dòng 402:
|''[[Time (tạp chí)|Time]]''
|Mỹ
|100 album vĩ đại nhất<ref>{{chú thích báo|url=http://www.time.com/time/2006/100albums/|title=The All-TIME 100 Albums| accessdate = ngày 27 tháng 4 năm 2011 |work=''Time''|date=
|2006
|*
Dòng 414:
|''[[The Observer]]''
|Anh
|50 album thay đổi lịch sử âm nhạc<ref>{{chú thích báo|url=http://www.guardian.co.uk/music/2006/jul/16/popandrock.shopping|title=The 50 Albums That Changed Music| accessdate = ngày 27 tháng 4 năm 2011 |work=The Observer|location=London|date=
|2006
|10
Dòng 425:
"Caroline, No" và "You Still Believe in Me" đều được ban nhạc trình diễn nhiều lần trong suốt sự nghiệp của mình. "Caroline, No" được trình diễn suốt những năm 70, 80 và 90 với phần hát chính của Carl Wilson. "You Still Believe in Me" được trình diễn nhiều trong những năm 70, sau này được trình diễn nhiều hơn trong những năm 90 với phần hát chính bởi Al Jardine và Brian Wilson<ref name="The Beach Boys Tour Statistics"/>. "[[That's Not Me, Let's Go Away for Awhile]]" và "[[I Know There's an Answer]]" chỉ được trình diễn bởi Brian Wilson trong Pet Sounds tour của mình, ban nhạc chưa từng hát trực tiếp 2 ca khúc này<ref name="The Beach Boys Tour Statistics"/><ref>{{chú thích web|url=http://www.setlist.fm/stats/brian-wilson-bd6c16a.html|title=Brian Wilson Tour Statistics |publisher=setlist.fm |accessdate=ngày 28 tháng 10 năm 2013}}</ref>. "Don't Talk (Put Your Head on My Shoulder)" và "I'm Waiting for the Day" đều được cả The Beach Boys lẫn Brian Wilson trình diễn trực tiếp trong suốt thập niên 70. Khi Brian rời nhóm, "Don't Talk (Put Your Head On My Shoulder)" được hát chính bởi Carl Wilson, còn "I'm Waiting for The Day" được hát chính bởi Billy Hinsche<ref>{{chú thích web|url=http://www.setlist.fm/setlist/the-beach-boys/1974/the-spectrum-philadelphia-pa-5bd1e7c4.html|title=The Beach Boys Tour Statistics |publisher=setlist.fm |accessdate=ngày 28 tháng 10 năm 2013}}</ref>.
Nhạc sĩ Scott Mathews đã từng lập nên một dự án mang tên "Pet Sounds Live", vốn là một tour diễn vòng quanh thế giới mà anh thiết kế và chuẩn bị với đầy đủ đội hình The Beach Boys cùng Brian Wilson vào năm 1983. Tuy nhiên, chương trình không thể được thực hiện do một thành viên trong nhóm gặp những vấn đề về việc thay đổi kế hoạch cá nhân, và vì dự án đặc biệt này cần sự góp mặt của đầy đủ ban nhạc nhằm đảm bảo thành công thương mại toàn cầu. Khi rốt cuộc dự án bị đổ bể vào năm 1991, Matthews đã tự mình tiến hành dự án trình diễn của ''Pet Sounds'' mà anh cộng tác với người bạn thân, [[Carl Wilson]]. Brian cũng đã đi cùng tour diễn sau đó<ref name="Psychedelic Jams:The Dūrocs">{{chú thích web|url=http://blog.psychedelicjams.com/2011/07/Dūrocs-Dūrocs.html |title=The Dūrocs - Dūrocs |publisher=Psychedelic Jams |date=2011-07-2011 |accessdate=
== Xếp hạng ==
Dòng 535:
== Liên kết ngoài ==
*{{chú thích web| publisher=Acclaimed Music| year=2007| title=List of Pet Sounds Accolades| url=http://acclaimedmusic.net/Current/A62.htm| accessdate=
*{{chú thích web|work=Rolling Stone| year=2010| title=The 500 Greatest Albums of All Time|url=http://www.rollingstone.com/music/lists/;kw=%5B4175,12757,12759%5D| accessdate=
*{{chú thích web|work=Rolling Stone| title=Pet Sounds| url=http://www.rollingstone.com/music/albumreviews/pet-sounds-19720622| ref={{SfnRef|Rolling Stone}}| accessdate=
{{Pet Sounds}}
|