Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pet Sounds”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rescuing 1 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
n clean up, CS1 error fixes using AWB
Dòng 29:
 
== Hoàn cảnh ra đời ==
Ca khúc "[[Sloop John B]]" được thu trước các ca khúc khác vài tháng, và đây chính là ca khúc đánh dấu bước ngoặt của cả album: một ca khúc mang âm hưởng truyền thống của [[vùng Caribe]] được Brian Wilson đồng ý thực hiện theo gợi ý của [[Al Jardine]]. Al đã cải tiến phần hợp âm khi đưa đoạn IV, D♭ trưởng, sang cùng đoạn thứ, B♭ thứ, trước khi tạo nên hòa âm A♭. Anh định hoàn thiện phần hòa âm sau đó cùng Brian, nhưng cũng vô cùng ngạc nhiên khi Brian cũng đã tự thực hiện một bản hòa âm riêng<ref name="bookletSessions">''The Pet Sounds Sessions: "The Making Of Pet Sounds"'' booklet page 25-26</ref><ref>{{chú thích web|last=Unterberger|first=Richie|authorlink=Richie Unterberger|title=Great Moments in Folk Rock: Lists of Aunthor Favorites|publisher=richieunterberger.com|url=http://www.richieunterberger.com/turnlists.html|accessdate =2011-01- ngày 26 tháng 1 năm 2011}}</ref>. Wilson làm một bản thu nháp vào ngày 12 tháng 7 năm 1965, nhưng vì không hài lòng về phần hát, anh đã để ca khúc lại và thu bản LP trực tiếp của nhóm có tên ''[[Beach Boys' Party!]]'' – câu trả lời tới hãng thu âm của ban nhạc nhằm đảm bảo The Beach Boys có một sản phẩm thu âm nhân dịp Giáng sinh 1965. Đây cũng chính là lý do khiến ''Pet Sounds'' không thể được thực hiện cho dịp Giáng sinh.
 
{{quote box|quote="Có vẻ tất cả chúng đều liên quan tới nhau. ''Rubber Soul'' là một tuyển tập các ca khúc... được bố trí cùng nhau song không giống bất kể một album nào trước đó, và tôi rất ấn tượng. Tôi nói: ''"Chính là đây, tôi cần được thử thách để tạo ra một album kiệt xuất."''"<ref name="wsws">{{chú thích web | last =Stevens | first =Robert | url =http://www.wsws.org/articles/2007/oct2007/wils-o24.shtml | title = An Evening with Brian Wilson: The Palace Theatre in Manchester, England—ngày 23 tháng 9 năm 2007 | publisher =wsws.org | date=ngày 24 tháng 10 năm 2007 | accessdate = ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref>|source=~ Brian Wilson, nói về ấn tượng đầu tiên của mình với bản phát hành tại Mỹ của ''Rubber Soul''|width=25%|align=right|style=padding:8px;}}
Dòng 68:
Bản nhạc không lời thứ 3 có tên "Trombone Dixie" nhưng nó vẫn còn lẫn một chút tiếng vọng cho tới tận bản chỉnh sửa CD năm 1990. Ngày [[15 tháng 10]] năm [[1965]] tới phòng thu và thực hiện hoàn chỉnh một ca khúc không lời khác là "Three Blind Mice", tuy nhiên ca khúc này lại không có chút liên quan nào tới bài [[đồng dao]] nổi tiếng cùng tên{{#tag:ref|"Three Blind Mice" là bài đồng dao nổi tiếng của Anh<ref name=opie1997>I. Opie and P. Opie, ''The Oxford Dictionary of Nursery Rhymes'' (Oxford: Oxford University Press, 1951, 2nd edn., 1997), p. 306.</ref>. Roud Folk Song Index xếp ca khúc này ở số 3753.|group="gc"}}. Nó không được nằm trong album nhưng trở nên khó hiểu khi được cho vào tuyển tập ''[[The Smile Sessions]]'' của The Beach Boys vào năm 2011.
 
Theo nhiều nguồn khác nhau, đã có những tranh cãi giữa các thành viên của ban nhạc trong quá trình thu âm về cách mà Brian Wilson định hướng cho ''Pet Sounds''<ref>{{chú thích web|title=Tony Asher Interview|url=http://www.surfermoon.com/interviews/asher.html|date=Aprilngày 4, tháng 4 năm 1996}}</ref>. Một trong những vấn đề lớn nhất đó chính là tính phức tạp của nó, cũng như việc họ khá lúng túng trước việc hình dung cách trình diễn trực tiếp album này<ref name=danny>Three Dog Night's Danny Hutton on Brian Wilson http://www.youtube.com/watch?v=eNYqyYCHqAo</ref> – những vấn đề mà [[Dennis Wilson]] sau này từng bộc bạch<ref>[http://www.youtube.com/watch?v=cVItbEJBkJM Dennis Wilson - Pete Fornatale Interview 1976]</ref>.
 
== Bìa đĩa và tiêu đề ==
Ngày 15 tháng 2, ban nhạc tới thăm [[Vườn thú San Diego]] nhằm chụp hình cho bìa đĩa của album, vốn đã có tên ''Pet Sounds''<ref name="Steven S. Gaines 1995 p.149"/><ref name="liner"/>. George Jerman là nhiếp ảnh gia thực hiện những tấm hình này<ref>{{chú thích web | url =http://www.allmusic.com/album/pet-sounds-r485904/credits| title = Pet Sounds credits| publisher = Allmusic| accessdate = Mayngày 13, tháng 5 năm 2011}}</ref>. Theo dòng phụ chú bìa album ''"Bức ảnh ghi hình The Beach Boys cho những chú dê ăn là để phục vụ album đã được đặt tên từ trước, ''Pet Sounds''."''
 
Nguồn gốc và ý nghĩa của cái tên ''Pet Sounds'' vẫn khá là bí ẩn. Brian Wilson nói rằng cái tên này là để "tri ân" tới Phil Spector vì hai cái tên có cùng những chữ viết tắt giống nhau<ref name="wall">''[[Tearing Down the Wall of Sound]]'', Mick Brown. [http://books.google.com/books?id=0k89Nf7npbEC&pg=PT152&dq=pet+sounds+phil+spector+initials&hl=en&ei=TpZVToSROMHmiAKW2Jm5Bw&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=2&sqi=2&ved=0CDMQ6AEwAQ#v=onepage&q=pet%20sounds%20phil%20spector%20initials&f=false link].</ref>. [[Carl Wilson]] sau này giải thích: ''"Ý tưởng của anh ấy là mỗi người đều sẽ được nghe thứ âm thanh mà mình yêu thích, vậy nên album sẽ là một tuyển tập những "pet sounds"{{#tag:ref|Đây là cách chơi chữ phổ thông ở tiếng Anh. "Pet" ngoài nghĩa động vật hay vật nuôi, còn mang nghĩa "cưng, yêu quý" theo cách dùng định ngữ.|group="gc"}}. Thực sự là rất khó để tìm ra một cái tên cho album này bởi vì chẳng ai muốn lại phải tiếp tục đặt tên kiểu ''Shut Down Vol. 3'' nữa cả."''
Dòng 84:
Thành công lớn nhất của album chính là vị trí số 2 tại Anh<ref name="everyhit"/>. Thành công này có được một phần nhờ sự trợ giúp tích cực từ ngành công nghiệp âm nhạc của nước này khi họ đã thể hiện sự đón nhận nồng nhiệt với album khá lâu dài. Chính [[Paul McCartney]] cũng thường xuyên nhắc tới ảnh hưởng của ''Pet Sounds'' tới The Beatles. [[Bruce Johnston]] từng nói rằng anh đã bay tới London vào tháng 5 năm 1966 để trình diễn album này trước [[John Lennon]] và Paul McCartney<ref>{{chú thích web|url=http://www.beachboysbritain.org.uk/bruce.html|title= Bruce Johnston biography}}</ref>. Cho dù quản lý của [[The Rolling Stones|The Stones]] là [[Andrew Oldham]] đã hỗ trợ [[Derek Taylor]] tiến hành quảng bá album qua báo giấy, nhìn chung việc quảng bá tới công chúng Anh vào năm 1966 qua báo chí là thất bại<ref>{{chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/music/reviews/cqhj|title= BBC's Brian Wilson Presents Pet Sounds Live In London (DVD) Review}}</ref><ref name="Jim Fusilli 2005 p.111">Jim Fusilli, Pet Sounds,(Continuum International Publishing Group 2005), ISBN 0-8264-1670-5, p.111.</ref>.
 
Tuy nhiên, khác với ''[[Beach Boys' Party!]]'', ''Pet Sounds'' không có được thành công về mặt thương mại. Bản phát hành tại Mỹ chỉ có được vị trí số 10 và điều này gây thất vọng với Wilson. Một trong những lời chê trách được dồn cho [[Capitol Records]] khi hãng không tiến hành một chiến dịch thực sự rầm rộ và hiệu quả như những sản phẩm trước của ban nhạc. Cho tới tận giữa năm 1967, album mới được nhận chứng chỉ Vàng từ [[RIAA]]<ref>{{chú thích web |title=RIAA |first=Andrew G. |last=Doe |authorlink=Andrew Grayham Doe |year=2013 |accessdate=Aprilngày 22, tháng 4 năm 2013 |url=http://www.esquarterly.com/bellagio/Riaa.html}}</ref>. Thậm chí mãi tới năm 2000, ''Pet Sounds'' mới được nhận chứng chỉ Bạch kim<ref name="riaagold">{{chú thích web | url = http://www.riaa.com/ | title = Gold & Platinum | publisher = [[Recording Industry Association of America|RIAA]] | accessdate =ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref>.
 
== Danh sách ca khúc ==
Dòng 193:
* Arnold Belnick – violin.
* Chuck Berghofer – bass.
* [[Hal Blaine]] – drums, định âm, [[bongos]], [[timpani]], [[temple blocks]]*<ref>{{chú thích web | url =http://www.allmusic.com/artist/hal-blaine-p53803/credits| title = Hal Blaine| publisher = Allmusic| accessdate = Aprilngày 29, tháng 4 năm 2011}}</ref>
* [[Bruce Botnick]] – kỹ thuật viên âm thanh
* Norman Botnick – [[viola]].
Dòng 207:
* H. Bowen David – kỹ thuật viên âm thanh.
* [[Mike Deasy]] – guitar.
* [[Al De Lory]] – piano, [[harpsichord]], organ, [[tack piano]]<ref>{{chú thích web | url =http://www.allmusic.com/album/pet-sounds-r485904/credits| title = Pet Sounds credits| publisher = Allmusic| accessdate = Mayngày 12, tháng 5 năm 2011}}</ref>.
* Joseph DiFiore – viola.
* Justin DiTullio – cello.
Dòng 226:
* [[Barney Kessel]] – [[mandolin]], guitar.
* Bobby Klein – saxophone.
* [[Larry Knechtel]] – [[hammond organ]]<ref>{{chú thích web | url =http://www.larryknechtel.com/LarryKnechtel/biography.htm| title =Larry Knechtel biography| accessdate = Marchngày 17, tháng 3 năm 2011}}</ref>.
* William Kurasch – violin.
* [[Larry Levine]] – kỹ thuật viên âm thanh.
Dòng 268:
|rev1Score = {{Rating|5|5}}<ref>[{{Allmusic|class=album|id=r485904/review|pure_url=yes}} Allmusic review]</ref>
| rev2 = ''[[Blender (tạp chí)|Blender]]''
|rev2Score = {{Rating|5|5}}<ref>{{Chú thích web |url=http://www.blender.com/guide/back-catalogue/52789/pet-sounds.html |ngày truy cập=2013-12-27 |tựa đề=Blender review |archive-date =2010-01- ngày 13 tháng 1 năm 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100113103011/http://www.blender.com/guide/back-catalogue/52789/pet-sounds.html |dead-url=yes }}</ref>
| rev3 = ''[[Chicago Tribune]]''
|rev3Score = {{Rating|4|4}}<ref name="Kot">{{chú thích báo|last=Kot|first=Greg|authorlink=Greg Kot|date=Mayngày 17, tháng 5 năm 1990|url=http://articles.chicagotribune.com/1990-05-17/features/9002090716_1_star-smiley-smile-brian-wilson|title=Beach Boys Pet Sounds|newspaper=[[Chicago Tribune]]|accessdate = ngày 21 tháng 10 năm 2012}}</ref>
| rev4 = ''[[Entertainment Weekly]]''
|rev4Score = A+<ref>{{chú thích tạp chí|last=Sinclair|first=Tom|authorlink=Tom Sinclair|date=Decemberngày 12, tháng 12 năm 1997|url=http://www.ew.com/ew/article/0,,290682,00.html|title=Box Populi|journal=[[Entertainment Weekly]]|location=New York|issue=409|accessdate = ngày 20 tháng 10 năm 2012}}</ref>
| rev5 = ''[[Q (tạp chí)|Q]]''
| rev5Score = {{Rating|5|5}}<ref name="Qmag">{{chú thích tạp chí|title=Review: Pet Sounds|journal=[[Q (tạp chí)|Q]]|location=London|page=133|month=July|year=1996}}</ref>
Dòng 282:
|rev8Score = 5/5<ref>{{chú thích web|url=http://www.sputnikmusic.com/album.php?albumid=1380 |title=Sputnikmusic review |publisher=Sputnikmusic.com }}</ref>
}}
''Pet Sounds'' được giới chuyên môn cũng như các nhạc sĩ đánh giá là một trong những album vĩ đại nhất, trong đó có tạp chí ''[[Mojo (tạp chí)|Mojo]]'' và cả [[Paul McCartney]] – người từng thừa nhận album này là cảm hứng để [[The Beatles]] thực hiện album huyền thoại ''[[Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band]]'' (1967)<ref name="Holdship"/>. Cho dù không phải là một sản phẩm bán chạy của ban nhạc, ''Pet Sounds'' vẫn ngày một cho thấy ảnh hưởng của nó tới đời sống âm nhạc<ref name=pc37>{{chú thích web | url =http://digital.library.unt.edu/ark:/67531/metadc19796/m1/| title = The Rubberization of Soul| publisher =UNT Digital Library| accessdate =Aprilngày 9, tháng 4 năm 2011}}</ref>. Theo nhà báo Stephen Davis, đây là album đầu tiên của lịch sử được xây dựng theo quan điểm về [[album chủ đề]]. Trong bài phỏng vấn với tờ ''[[Rolling Stone]]'' vào năm 1972, Davis coi đây "còn hơn" cả một album xuất sắc của Brian Wilson và gọi đây là ''"chuỗi những ca khúc tình yêu gói gọn trong những chủ đề tình cảm từ một cuốn tiểu thuyết đột phá đầy liên tưởng"''<ref>{{chú thích web|author=By Stephen Davis |url=http://www.rollingstone.com/music/albumreviews/pet-sounds-19720622 |title=Pet Sounds |work=Rolling Stone |date=Junengày 22, tháng 6 năm 1972 }}</ref>. Bill Holdship từ [[Yahoo! Music]] đánh giá đây là một sản phẩm kinh điển và ''"có lẽ là sản phẩm tự tôn đầu tiên của nhạc rock... một sự suy diễn tuyệt mỹ từ sự lãng mạn của thời đại tân tiến bởi người nghệ sĩ, người có lẽ tạo ra nó để không dành cho thời đại này."''<ref name="Holdship">{{chú thích web|last=Holdship|first=Bill|url=http://music.uk.launch.yahoo.com/read/review/12038027|title=Album Review: Pet Sounds|publisher=[[Yahoo! Music]]|accessdate=Marchngày 29, tháng 3 năm 2013|archiveurl=https://www.webcitation.org/6FUL2DP0m?url=http://music.uk.launch.yahoo.com/read/review/12038027|archivedate=Tháng 3 29, 2013|deadurl=yes}}</ref> Trái lại, [[Robert Christgau]] cảm nhận về ''Pet Sounds'' là ''"một bản thu tốt, thậm chí một totem"''{{#tag:ref|Totem là tổ vật. Hàm ý của Christgau rằng đây còn hơn cả kinh điển.|group="gc"}}<ref>{{chú thích tạp chí|last=Christgau|first=Robert|authorlink=Robert Christgau|date=Octoberngày 14, tháng 10 năm 2004|url=http://www.robertchristgau.com/xg/cdrev/wilson-rs.php|title=Get Happy: Brian Wilson: "SMiLE"|journal=[[Rolling Stone]]|location=New York|accessdate=Marchngày 29, tháng 3 năm 2013}}</ref>.
 
Carl Wilson sau này có nói: ''"Nó đơn giản còn hơn cả một bản thu, nó còn mang cả ý nghĩa tâm hồn. Nó không phải để xuất hiện và thành công tại các bảng xếp hạng. Nó có ý nghĩa hơn thế nhiều."''<ref>{{chú thích web | last =Elliott | first =Brad | url = http://www.beachboysfanclub.com/ps-liner.html| title = Pet Sounds Liner Notes | publisher =beachboysfanclub.com | date=ngày 31 tháng 8 năm 1999 | accessdate = Mayngày 29, tháng 5 năm 2011}}</ref>
 
=== Quan điểm từ các nhạc sĩ khác ===
{{quote box|quote="''Pet Sounds'' đã kéo tôi lên mặt nước. Tôi thực sự rất yêu album này. Tôi đã mua cho những đứa nhóc của mình mỗi đứa một đĩa nhằm giúp bọn chúng hiểu về cuộc sống... Tôi chưa thể hình dung ra việc dạy dỗ bằng âm nhạc cho tới khi tôi thưởng thức album này... Có thể ai đó sẽ nói rằng đây là thứ kinh điển của thế kỷ này... Với tôi, đây là thứ trọn vẹn, thứ kinh điển không thể bị đánh bại bởi bất kể điều gì khác... Tôi vẫn thường bật ''Pet Sounds'' rồi cứ phải hét lên. Tôi có bật cho John [Lennon] nghe nhiều tới mức album cũng khiến anh ấy khó mà thoát khỏi việc bị ảnh hưởng từ nó."<ref name="McCartneyPS">{{chú thích web | url =http://www.brianwilson.com/brian/musicians.html | title = Musicians on Brian: Paul McCartney | publisher =Brian Wilson.com | accessdate = ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref>|source=~ Paul McCartney, nói về ấn tượng đầu tiên khi nghe ''Pet Sounds''|width=25%|align=right|style=padding:8px;}}
Rất nhiều nghệ sĩ đã đều cho rằng ''Pet Sounds'' chính là một trong những điểm sáng nhất của lịch sử âm nhạc. Danh sách này bao gồm [[Tom Petty]]{{#tag:ref|Tom Petty từng nói: ''"Tôi nghĩ tôi có thể tán dương cậu ấy với bất kể một nhạc sĩ nào, trừ trường hợp của ''Pet Sounds''. Thực sự mà nói tôi không nghĩ có thể có thứ gì hay hơn nó. Tôi nghĩ bạn sẽ không thể so sánh nó với Beethoven, hay bất kể nhạc sĩ sáng tác nào khác."''<ref>{{chú thích web | url =http://www.brianwilson.com/brian/musicians.html | title = Musicians on Brian: Tom Petty | publisher =Brian Wilson.com | accessdate = Julyngày 27, tháng 7 năm 2011}}</ref>|group="gc"}}, [[Elton John]]{{#tag:ref|Elton John nói: ''"Với tôi, nói không quá, có lẽ tôi đã đầy say mê và thích thú mê đắm nó. Tôi chưa từng được nghe thứ âm thanh nào kỳ diệu hay một sản phẩm thu âm nào huyền ảo như vậy. Nó đã thay đổi hoàn toàn cách tôi, và có lẽ cả nhiều người khác nữa, tiếp cận với một sản phẩm thu âm. Đó là một sản phẩm vĩnh cửu và hoàn hảo của một thứ thiên tài và đẹp đẽ."''<ref name="EMIssions"/><ref>{{chú thích web | url =http://www.brianwilson.com/brian/musicians.html | title = Musicians on Brian: Elton John | publisher =Brian Wilson.com | accessdate = Julyngày 27, tháng 7 năm 2011}}</ref>|group="gc"}}, [[Elvis Costello]]{{#tag:ref|Elvis Costello bộc bạch: ''"Tôi lắng nghe "Don't Talk (Put Your Head on my Shoulder)" được kéo bởi cello. Nó thật đẹp và buồn, như toàn bộ album ''Pet Sounds'' vậy."''<ref>{{chú thích web | url =http://www.brianwilson.com/brian/musicians.html | title = Musicians on Brian: Elvis Costello | publisher =Brian Wilson.com | accessdate = ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref>|group="gc"}}, [[Pink Floyd]]{{#tag:ref|[[Roger Waters]] khi so sánh album với ''Sgt. Pepper'', cho rằng ''Pet Sounds'' ''"đã thay đổi hoàn toàn suy nghĩ trong tôi về thu âm."''<ref>{{chú thích web |title= Roger Waters Interview|work=Rolling Stone |date= Marchngày 12, tháng 3 năm 2003 |accessdate= Aprilngày 3, tháng 4 năm 2011}}</ref>|group="gc"}}, [[Cream (ban nhạc)|Cream]]{{#tag:ref|[[Eric Clapton]] nhấn mạnh: ''"Tất cả chúng tôi, [[Ginger Baker]], [[Jack Bruce]] và tôi, đều cho rằng ''Pet Sounds'' là một trong những bản LP nhạc pop hay nhất từng được phát hành Nó vượt qua mọi thứ đã từng khiến tôi bừng tỉnh, và nó đem mọi thứ đến với tôi."''<ref name="page 139backbeat">Bacon, Tony and Badman, Keith. ''The Beach Boys: The Definitive Diary of America's Greatest Band, on Stage and in the Studio''. Backbeat Books, 2004, ISBN 0-87930-818-4 [http://books.google.com/books?id=sLEMdjRhDgQC p. 139]</ref>}}, [[The Who]]{{#tag:ref|[[Pete Townshend]] cho rằng ''""God Only Knows" thực sự giản dị, trang nhã và vô cùng ấn tượng khi nó mới ra mắt; âm thanh của nó vẫn luôn luôn hoàn hảo."''<ref>{{chú thích web | url =http://www.brianwilson.com/brian/musicians.html | title = Musicians on Brian: Pete Townshend | publisher =Brian Wilson.com | accessdate = ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref> Tháng 5 năm 1966 trong một lần tới London, Bruce Johnston đã khẳng định [[Keith Moon]] rất hâm mộ album.<ref name="Jim Fusilli 2005 p.111"/> Keith sau này thổ lộ: ''"Quá khó để nói ''Pet Sounds'' không phải là thứ mà tôi yêu."''<ref>Richard Bogovich, Cheryl Posner, The Who: a who's who, (McFarland, 2003), ISBN 0-7864-1569-X, p.24.</ref>|group="gc"}} và [[The Beatles]]{{#tag:ref|Nhà sản xuất [[George Martin]] nói: ''"Không có ''Pet Sounds'' thì cũng sẽ không có ''Sgt. Pepper''... ''Pepper'' chỉ là thứ đối ngẫu lại với ''Pet Sounds''<ref name="Holdship"/><ref>{{chú thích web|url=http://www.brianwilson.com/brian/musicians.html |title=The Official Website |publisher=Brian Wilson |accessdate=Augustngày 13, tháng 8 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích web | url =http://www.brianwilson.com/brian/musicians.html | title = Musicians on Brian: George Martin | publisher =Brian Wilson.com | accessdate = Augustngày 13, tháng 8 năm 2010}}</ref>|group="gc"}}. Paul McCartney thường xuyên bộc lộ niềm ngưỡng mộ với album này, cho rằng "[[God Only Knows]]" là ca khúc hay nhất mà ông từng nghe và trân trọng phong cách xây dựng giai điệu bass vô cùng đặc trưng của album<ref name="McCartneyPS"/>. Simon Neil của nhóm [[Biffy Clyro]] thậm chí đã xăm câu hát "God only knows what I'd be without you" lên ngực để nói về người vợ Francesca khi đây là ca khúc mà 2 người nhảy với nhau lần đầu tiên<ref name="sweet_music">''Ayshire Post'', Januaryngày 9, tháng 1 năm 2008, [http://www.ayrshirepost.net/tm_headline=sweet-music&method=full&objectid=20331401&siteid=73592-name_page.html Sweet music]</ref><ref>{{chú thích web | url =http://www.pop-zap.com/conversations/weird-rock-a-conversation-with-simon-neil-and-ben-and-james-johnston-biffy-clyro| title ="Weird Rock": A Conversation with Simon Neil and Ben and James Johnston of Biffy Clyro| publisher =Pop Zap | accessdate = Marchngày 17, tháng 3 năm 2011}}</ref>. Ban nhạc tới từ Seattle, Fleet Foxes, đã từng thực hiện một album tri ân toàn bộ ''Pet Sounds''<ref>{{chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/blogs/thecultureshow/2009/03/fleet-foxes-musical-genius-or.html |title=The Culture Show "Fleet Foxes – musical genius or just too sappy?"}}</ref>. Trong bộ phim tài liệu năm 2005 ''The Devil and Daniel Johnston'' có cảnh ca sĩ [[Daniel Johnston]] sau khi nghe ''Pet Sounds'' đã quyết định tới cửa hàng mua toàn bộ đĩa nhạc của The Beach Boys. Bản thân anh sau đó đã thu âm lại ca khúc "God Only Knows"<ref>{{chú thích web|title=Do It Again: A Tribute to Pet Sounds|url=http://www.allmusic.com/album/do-it-again-a-tribute-to-pet-sounds-mw0001217624|work=Allmusic|publisher=Allmusic.com|accessdate=ngày 29 tháng 7 năm 2013}}</ref>.
 
Theo [[Thom Yorke]], một phần của album ''[[OK Computer]]'' đã được [[Radiohead]] lấy cảm hứng từ ''Pet Sounds''<ref name="LAUNCH">{{chú thích web| first = Dave| last = DiMartino| title = Give Radiohead Your Computer| publisher = [[Yahoo! Music Radio|Yahoo! Launch]]| date = ngày 2 tháng 5 năm 1997| url = http://music.yahoo.com/read/interview/12048024| accessdate = ngày 2 tháng 6 năm 2009| archiveurl = https://web.archive.org/web/20070814183856/http://music.yahoo.com/read/interview/12048024| archivedate = 2007-08-ngày 14 tháng 8 năm 2007 | dead-url = no" == DeadURL or "không}}</ref>. ''Pet Sounds'' đã gây ảnh hưởng mạnh mẽ tới The Beatles không chỉ với ''Sgt. Pepper'', mà ngay từ ''[[Revolver]]'' (1966)<ref>{{chú thích web|title=25 -- 'Here, There and Everywhere'|url=http://www.rollingstone.com/music/lists/100-greatest-beatles-songs-20110919/here-there-and-everywhere-19691231|work=100 Greatest Beatles Songs|publisher=Rolling Stone}}</ref>. Các ca khúc của album cũng trở thành nhan đề cho rất nhiều album khác, có thể kể tới ''I Still Believe In You'' của Louise Philippe, ''Fantasma'' của Cornelius, ''[[Employment (album)|Employment]]'' của nhóm [[Kaiser Chiefs]]<ref>{{chú thích web |url=http://www.allmusic.com/album/employment-r730702/review| title = Employment review|accessdate = ngày 29 tháng 4 năm 2011 |work=Allmusic}}</ref>, ''Pizzicatomania!'' của [[Pizzicato Five]], ''Blue Suicide'' của Coma Cinema, ''Doopee Time'' của [[Yann Tomita]].
 
''Pet Sounds'' cũng là nội dung của vô vàn những album tri ân, có thể kể tới ''Do It Again: A Tribute To Pet Sounds'', ''The String Quartet Tribute to the Beach Boys' Pet Sounds'', và ''Mojo Presents: Pet Sounds Revisited''. Rất nhiều ca khúc của album đã trở thành một phần của các album tri ân các Beach Boy và Brian Wilson như ''[[Making God Smile]]'' và ''[[Smiling Pets]]'' với phần trình bày được thực hiện bởi [[Sixpence None the Richer]], [[Seagull Screaming Kiss Her Kiss Her]] và [[Thurston Moore]]<ref>{{chú thích web|url=http://brainwashed.com/weddle/reviews/smiling.html|title=Smiling Pets review|accessdate = ngày 16 tháng 12 năm 2010}}</ref>. Những nghệ sĩ khác từng hát lại toàn bộ hay một phần album còn có They Might Be Giants, [[David Bowie]], [[Black Francis]], Peter Thomas, [[Sonic Youth]], [[Rivers Cuomo]], Patrick Wolf, [[Tim Burgess]], Saint Etienne và The Flaming Lips.
Dòng 306:
== Đón nhận của công chúng ==
=== Tái bản ===
Năm 1990, ''Pet Sounds'' được tái bản dưới dạng CD với 3 bonus track "Unreleased Backgrounds"{{#tag:ref|Đúng hơn thì đây là bản [[a cappella]] của "[[Don't Talk (Put Your Head on My Shoulder)]]" hát bởi Brian Wilson.|group="gc"}}, "Hang On to Your Ego" và "Trombone Dixie" vốn chưa từng được phát hành<ref name="LAtimes2">{{chú thích báo | last =Hilburn | first =Robert | url =http://pqasb.pqarchiver.com/latimes/access/60052630.xml?dids=60052630:60052630&FMT=ABS&FMTS=ABS:FT&type=current&date=May+11%2C+1990&author=ROBERT+HILBURN&pub=Los+Angeles+Times+(pre-1997+Fulltext)&desc=%60Pet+Sounds%27+Finally+Reissued&pqatl=google | title = 'Pet Sounds' Finally Reissued |work=Los Angeles Times | date=Mayngày 11, tháng 5 năm 1990 | accessdate = ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref>.
 
Năm 1997, box set ''[[The Pet Sounds Sessions]]'' được phát hành với bản LP mono gốc, ấn bản stereo đầu tiên cùng 3 CD thâu lại các bản thu nháp<ref name="LAtimes">{{chú thích báo | last =Crowe | first =Jerry | url = http://pqasb.pqarchiver.com/latimes/access/21696821.html?dids=21696821:21696821&FMT=ABS&FMTS=ABS:FT&date=Nov+01%2C+1997&author=JERRY+CROWE&pub=Los+Angeles+Times&desc=%27Pet+Sounds+Sessions%27%3A+Body+of+Influence+Put+in+a+Box%3B+Pop+Beat%3A+A+four-CD+compilation+of+the+Beach+Boys%27+1966+album+regarded+as+an+artistic+masterpiece+is+being+released+for+fans+new+and+old.&pqatl=google | title = 'Pet Sounds Sessions': Body of Influence Put in a Box |work=Los Angeles Times | date=Novemberngày 1, tháng 11 năm 1997 | accessdate = ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref>. Bản mix sau đó được phát hành vào năm 1999 dưới dạng đĩa than và CD. Bản CD này bao gồm ấn bản mono gốc với "Hang On to Your Ego" là bonus track, cùng với đó là đĩa chỉnh âm stereo<ref name="LAtimes"/>.
 
''[[Pet Sounds Live]]'' được thu trực tiếp từ buổi diễn của Brian Wilson vào năm 2002 khi anh đã chơi lại toàn bộ album trên sân khấu trình diễn<ref name="Washpost">{{chú thích báo | last =Page | first =Tim | url =http://pqasb.pqarchiver.com/washingtonpost/access/234822711.html?dids=234822711:234822711&FMT=ABS&FMTS=ABS:FT&type=current&date=Nov+10%2C+2002&author=Tim+Page&pub=The+Washington+Post&desc=Crossing+Over%2C+Looking+Back%2C+Tripping+Up&pqatl=google | title = Crossing Over, Looking Back, Tripping Up |work=The Washington Post | date=Novemberngày 19, tháng 11 năm 2002 | accessdate = Novemberngày 3, tháng 11 năm 2009}}</ref>.
 
Ngày 26 tháng 8 năm 2006, Capitol cho phát hành ấn bản kỷ niệm 40 năm phát hành ''Pet Sounds''. Ấn bản tuyển tập này bao gồm CD mono mix với phần chỉnh âm mới, DVD với âm thanh stereo và surround, và bộ phim tài liệu nói về quá trình thực hiện album<ref name="EMIssions">{{chú thích web|url=http://www.emission-online.com/issues/2006-06-23/news2.asp|archiveurl=https://web.archive.org/web/20081205191445/http://www.emission-online.com/issues/2006-06-23/news2.asp|archivedate =2008- ngày 5 tháng 12-05 năm 2008 |title=The Beach Boys' Pet Sounds and "Good Vibrations 40 Anniversaries Feted by Capitol/EMI|publisher=EMIssion-online.com|date=Junengày 23, tháng 6 năm 2006|accessdate=Octoberngày 14, tháng 10 năm 2012|dead-url=yes}}</ref>. Những ấn phẩm phổ thông được phát hành trong hình dạng một chiếc hộp nữ trang, trong khi ấn bản deluxe thì được đóng gói trong một chiếc hộp khá sờn màu lam. 2 đĩa vinyl được tráng màu vàng và lam, trong đó đĩa vàng là bản mono mix, còn đĩa lam và bản stereo.
 
Ngày 2 tháng 9 năm 2008, Capitol cũng cho tái phát hành bản LP gốc với phần bìa đĩa hoàn chỉnh, theo kèm là bản mono gốc và đĩa than 180 gram<ref name="RSvinyl">{{chú thích web | last =Kreps | first =Daniel | url = http://www.rollingstone.com/rockdaily/index.php/2008/06/12/emicapitol-catch-vinyl-fever-with-radiohead-pet-sounds-reissues/ | title = EMI/Capitol Catch Vinyl Fever with Radiohead, "Pet Sounds" Reissues |work=Rolling Stone | date=Junengày 12, tháng 6 năm 2008 | accessdate = ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref>.
 
=== Tôn vinh ===
Năm 1995, gần 30 năm sau khi album được phát hành, tạp chí ''[[Mojo (tạp chí)|Mojo]]'' đã tập hợp các nghệ sĩ và nhà chuyên môn để cùng nhau bình chọn ''Pet Sounds'' là "Album vĩ đại nhất lịch sử". Đây cũng là album quán quân trong danh sách "100 album vĩ đại nhất" của ''[[NME]]''. Năm 1997, album được bầu chọn ở vị trí số 33 trong số các album vĩ đại nhất qua một chương trình hợp tác giữa [[HMV]], [[Channel 4]], ''[[The Guardian]]'' và [[Classic FM]]<ref>{{chú thích web| url=http://www.channel4.com/programmes/the-100-greatest-albums/articles/the-results| title = Channels 4's 100 Greatest Albums}}</ref>. Năm 2006, tạp chí ''[[Q (tạp chí)|Q]]'' xếp album ở vị trí số 12 trong danh sách các album vĩ đại nhất, trong khi các nhà báo của tạp chí ''Spex'' ở Đức bình chọn đây là album xuất sắc nhất thế kỷ 20. Trong cuộc bình chọn năm 2001, kênh [[VH1]] xếp album ở vị trí số 3. Tờ ''[[The Times]]'' cũng xếp ''Pet Sounds'' là album vĩ đại nhất mọi thời đại<ref>{{citation | url= http://news.bbc.co.uk/1/hi/uk/50266.stm| title = ''Music of the Millennium'' |work=BBC News}}</ref>.
 
''Pet Sounds'' cũng có được vị trí số 2 trong danh sách "500 album vĩ đại nhất" của tạp chí ''[[Rolling Stone]]'', chỉ đứng sau duy nhất album ''[[Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band]]'' của [[The Beatles]]<ref name="rollingstone.com"/><ref name="ReferenceA">{{chú thích web|url=http://www.rollingstone.com/music/lists/500-greatest-albums-of-all-time-20120531/the-beach-boys-pet-sounds-20120524|title=500 Greatest Albums of All Time — Pet Sounds|publisher=''Rolling Stone''|accessdate=januaryngày 4, tháng 1 năm 2014}}</ref>. Năm 2004, album trở thành một trong 50 bản thu được [[Thư viện Quốc hội Mỹ]] đưa vào danh sách lưu trữ thu âm quốc gia. Năm 2006, tới lượt tạp chí ''[[Time (tạp chí)|Time]]'' đưa album vào danh sách "100 album vĩ đại nhất"<ref name="Time">{{chú thích báo | url = http://www.time.com/time/2006/100albums/index.html | title = The All-Time 100 Albums | publisher =[[Time (tạp chí)|Time]] | date=Novemberngày 13, tháng 11 năm 2006 | accessdate = ngày 3 tháng 3 năm 2009}}</ref>. Album tạo cảm hứng cho vô vàn nghệ sĩ [[progressive rock]] khác, và sau này được tờ ''[[Classic Rock]]'' bình chọn vào danh sách "50 album xây dựng nên Prog Rock"<ref>''Classic Rock'', tháng 7 năm 2010, tr. 146</ref><ref>{{chú thích web| url =http://www.rockprog.com/04_RockStory/RootsProgressive.aspx| title = The Roots: The Progressive rock roots}}</ref>. ''Pet Sounds'' cũng giúp The Beach Boys trở thành trụ cột của nhạc rock tại California<ref>{{chú thích web|url=http://www.rollingstone.com/music/artists/the-beach-boys/biography|title=The Beach Boys/ Biography|publisher=''The Rolling Stone Encyclopedia of Rock & Roll''|author=Simon & Schuster|accessdate=decemberngày 29, tháng 12 năm 2013}}</ref>. Ban nhạc tiếp tục những ý tưởng sáng tạo, pha trộn giữa việc nhấn mạnh những giá trị và việc ghi dấu với tầng lớp trẻ tuổi của thời đại với việc liên tiếp thành công xuyên suốt 45 năm sau kể từ ngày phát hành ''Pet Sounds''<ref name="ReferenceA"/>.
{|class="wikitable"
|-
Dòng 366:
|[[Virgin Group|Virgin]]
|Anh
|Top 100 Albums<ref>{{chú thích báo | url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/908674.stm| title=The Virgin Top 100 Albums | accessdate = ngày 27 tháng 4 năm 2011 |work=BBC | date=Septemberngày 3, tháng 9 năm 2000}}</ref>
|2000
|18
Dòng 396:
|Robert Dimery
|Mỹ
|''[[1001 Albums You Must Hear Before You Die]]''<ref name="1001albums">{{chú thích báo|first=Robert |last=Dimery |title=[[1001 Albums You Must Hear Before You Die]].|publisher=Universe. New York, [[New York|NY]] (ISBN 0-7893-1371-5) |page=910 |date=Februaryngày 7, tháng 2 năm 2006}}</ref>
|2006
|*
Dòng 402:
|''[[Time (tạp chí)|Time]]''
|Mỹ
|100 album vĩ đại nhất<ref>{{chú thích báo|url=http://www.time.com/time/2006/100albums/|title=The All-TIME 100 Albums| accessdate = ngày 27 tháng 4 năm 2011 |work=''Time''|date=Novemberngày 2, tháng 11 năm 2006}}</ref>
|2006
|*
Dòng 414:
|''[[The Observer]]''
|Anh
|50 album thay đổi lịch sử âm nhạc<ref>{{chú thích báo|url=http://www.guardian.co.uk/music/2006/jul/16/popandrock.shopping|title=The 50 Albums That Changed Music| accessdate = ngày 27 tháng 4 năm 2011 |work=The Observer|location=London|date=Julyngày 16, tháng 7 năm 2006}}</ref>
|2006
|10
Dòng 425:
"Caroline, No" và "You Still Believe in Me" đều được ban nhạc trình diễn nhiều lần trong suốt sự nghiệp của mình. "Caroline, No" được trình diễn suốt những năm 70, 80 và 90 với phần hát chính của Carl Wilson. "You Still Believe in Me" được trình diễn nhiều trong những năm 70, sau này được trình diễn nhiều hơn trong những năm 90 với phần hát chính bởi Al Jardine và Brian Wilson<ref name="The Beach Boys Tour Statistics"/>. "[[That's Not Me, Let's Go Away for Awhile]]" và "[[I Know There's an Answer]]" chỉ được trình diễn bởi Brian Wilson trong Pet Sounds tour của mình, ban nhạc chưa từng hát trực tiếp 2 ca khúc này<ref name="The Beach Boys Tour Statistics"/><ref>{{chú thích web|url=http://www.setlist.fm/stats/brian-wilson-bd6c16a.html|title=Brian Wilson Tour Statistics |publisher=setlist.fm |accessdate=ngày 28 tháng 10 năm 2013}}</ref>. "Don't Talk (Put Your Head on My Shoulder)" và "I'm Waiting for the Day" đều được cả The Beach Boys lẫn Brian Wilson trình diễn trực tiếp trong suốt thập niên 70. Khi Brian rời nhóm, "Don't Talk (Put Your Head On My Shoulder)" được hát chính bởi Carl Wilson, còn "I'm Waiting for The Day" được hát chính bởi Billy Hinsche<ref>{{chú thích web|url=http://www.setlist.fm/setlist/the-beach-boys/1974/the-spectrum-philadelphia-pa-5bd1e7c4.html|title=The Beach Boys Tour Statistics |publisher=setlist.fm |accessdate=ngày 28 tháng 10 năm 2013}}</ref>.
 
Nhạc sĩ Scott Mathews đã từng lập nên một dự án mang tên "Pet Sounds Live", vốn là một tour diễn vòng quanh thế giới mà anh thiết kế và chuẩn bị với đầy đủ đội hình The Beach Boys cùng Brian Wilson vào năm 1983. Tuy nhiên, chương trình không thể được thực hiện do một thành viên trong nhóm gặp những vấn đề về việc thay đổi kế hoạch cá nhân, và vì dự án đặc biệt này cần sự góp mặt của đầy đủ ban nhạc nhằm đảm bảo thành công thương mại toàn cầu. Khi rốt cuộc dự án bị đổ bể vào năm 1991, Matthews đã tự mình tiến hành dự án trình diễn của ''Pet Sounds'' mà anh cộng tác với người bạn thân, [[Carl Wilson]]. Brian cũng đã đi cùng tour diễn sau đó<ref name="Psychedelic Jams:The Dūrocs">{{chú thích web|url=http://blog.psychedelicjams.com/2011/07/Dūrocs-Dūrocs.html |title=The Dūrocs - Dūrocs |publisher=Psychedelic Jams |date=2011-07-2011 |accessdate=Januaryngày 8, tháng 1 năm 2013}}</ref><ref name="Beach Boys Biography">{{chú thích web |url=http://www.lyricsfreak.com/b/beach+boys/biography.html |title=Beach Boys Biography |publisher=LyricsFreak.com |accessdate=Januaryngày 8, tháng 1 năm 2013 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100107064639/http://www.lyricsfreak.com/b/beach+boys/biography.html |archivedate=Tháng 1 7, 2010 |dead-url=no" == DeadURL or "không }}</ref><ref name="Beach Boys - Keepin' the Summer Alive CD Album">{{chú thích web |url=http://www.cduniverse.com/search/xx/music/pid/4823643/a/Keepin%27+The+Summer+Alive.htm |title=Beach Boys - Keepin' the Summer Alive CD Album |publisher=CD Universe |accessdate=Januaryngày 8, tháng 1 năm 2013}}</ref><ref name="The Beach Boys Together Again - National Beach Boys = The Examiner">{{chú thích web|author=David Beard |url=http://www.exam.com/article/the-beach-boys-together-again |title=The Beach Boys Together Again |publisher=Examiner.com |date=2011-04-07 |accessdate=Januaryngày 8, tháng 1 năm 2013}}</ref>.
 
== Xếp hạng ==
Dòng 535:
 
== Liên kết ngoài ==
*{{chú thích web| publisher=Acclaimed Music| year=2007| title=List of Pet Sounds Accolades| url=http://acclaimedmusic.net/Current/A62.htm| accessdate=Julyngày 5, tháng 7 năm 2011| ref={{SfnRef|Acclaimed Music|2007}}}}
*{{chú thích web|work=Rolling Stone| year=2010| title=The 500 Greatest Albums of All Time|url=http://www.rollingstone.com/music/lists/;kw=%5B4175,12757,12759%5D| accessdate=Mayngày 24, tháng 5 năm 2010| ref={{SfnRef|Rolling Stone|2010}}}}
*{{chú thích web|work=Rolling Stone| title=Pet Sounds| url=http://www.rollingstone.com/music/albumreviews/pet-sounds-19720622| ref={{SfnRef|Rolling Stone}}| accessdate=Julyngày 8, tháng 7 năm 2011}}
 
{{Pet Sounds}}