Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mèo chân đen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}. (via JWB)
Cập nhật thông tin và bảng phân loại khoa học.
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 1:
{{Taxobox
| name = Mèo chân đen<ref name=msw3>{{MSW3 Wozencraft |pages = 536 |id = 14000054}}</ref>
| image = Felis nigripes 5Zoo_Wuppertal_Schwarzfusskatze.JPGjpg
| status = VU
| status_system = iucn3IUCN3.1
| trend = down
| status_ref =<ref name="iucn">{{cite iucn |title=''Felis nigripes'' |author=Sliwa, A. |author2 =Wilson, B. |author3=Küsters, M. |author4=Tordiffe, A. |name-list-style=amp |page=e.T8542A50652196 |date=2016}}</ref>
| status_system = iucn3.1
| status_ref =<ref name="iucn" />
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Hàng 19 ⟶ 18:
| subdivision = * ''Felis nigripes nigripes'' (Burchell, 1824)
* ''Felis nigripes thomasi'' (Shortridge, 1931)
| range_map = BlackDistribution of black-footed Catcat in Southern areaAfrica.pngsvg
| range_map_caption = KhuPhạm vựcvi sinhphân sống củabố mèo chân đen, 2016<ref name="iucn" />
|subordo=[[Feliformia]]}}
}}
'''Mèo chân đen'''<ref>{{chú thích thông cáo báo chí|title=Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp|url=http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&mode=detail&document_id=169765|ngày truy cập=ngày 7 tháng 1 năm 2017}}</ref> (''Felis nigripes'') (tiếng Anh: '''Black-Footed Cat'''), hay còn được gọi là '''mèo đốm nhỏ''' là một loài mèo hoang dã nhỏ thuộcnhất [[Chi Mèo]]châu (''[[ChiPhi, Mèo|Felis]]'') trongchiều [[họdài (sinhđầu và học)|họ]]thân [[Họ35–52 Mèo|Mèo]]cm. ChúngMặc loàitên mèocủa hoang nhỏ nhất, chỉ cũng lòng mộtbàn trongchân nhữngcủa loài [[động vậtmàu ănđen thịt]]hoặc ítnâu được nghiên cứu nhất ở [[châu Phi]]sẫm. ChúngVới đượcnhững liệtđốm vàonhỏ danh sáchsọc [[sáchđậm đỏtrên IUCN#Sắpbộ nguylông cấp|loàimàu dễhung, bị tổn thương]]khả bởinăng [[Liênngụy minhtrang Bảotốt, tồnđặc Thiênbiệt nhiên Quốcvào tế]]những từđêm nămtrăng 2002sáng.<ref name="iucn">{{IUCN2008|assessors=Sliwa, A.|year=2008|id=8542|title=Felis nigripes|downloaded=những 22vệt thángđen 3chạy nămtừ 2009}}khóe Databasemắt entrydọc includestheo justification for why this species is vulnerable</ref><ref name="Sliwa2004">Sliwa, A. (2004)đuôi ''Home rangedải sizecủa and social organizationchóp ofmàu black-footed cats (Felis nigripes)đen.'' Mammalian Biology 69 (2): 96-107</ref>
 
Loài mèo chân đen đầu tiên mà khoa học biết đến được phát hiện ở phía bắc Karoo của Nam Phi và được mô tả vào năm 1824. Nó là loài đặc hữu của các thảo nguyên khô cằn và các savan đồng cỏ ở Nam Phi. Vào cuối những năm 1960, nó đã được ghi lại ở miền nam Botswana, nhưng chỉ có một số hồ sơ xác thực tồn tại ở Namibia, ở miền nam Angola và ở miền nam Zimbabwe. Do phân bố hạn chế, nó đã được liệt kê là loài dễ bị tổn thương trong [[sách đỏ IUCN]] từ năm 2002. Quần thể bị nghi ngờ đang giảm do săn bắt các loài săn mồi để làm thức ăn cho con người như thịt bụi, ngược đãi, tai nạn giao thông và các loài ăn thịt trong nước nhiều con chó và mèo.
 
Mèo chân đen đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng máy đo từ xa vô tuyến từ năm 1993. Nghiên cứu này cho phép quan sát trực tiếp hành vi của nó trong môi trường sống tự nhiên. Nó thường nằm trong hang vào ban ngày và săn mồi vào ban đêm. Nó di chuyển trung bình từ 5 đến 16 km, tìm kiếm các loài gặm nhấm và chim nhỏ, chủ yếu di chuyển theo các vòng tròn nhỏ và chạy ngoằn ngoèo giữa các bụi cây và gò mối. Nó ăn 40 loài động vật có xương sống khác nhau và giết 14 con vật nhỏ mỗi đêm. Nó có thể bắt những con chim đang bay, nhảy cao tới 1,4 m, và cũng dám tấn công các loài động vật có vú và chim nặng hơn nhiều so với nó. Một con cái thường sinh hai con mèo con trong mùa hè Nam bán cầu từ tháng 10 đến tháng 3. Chúng cai sữa khi hai tháng tuổi và tự lập muộn nhất sau bốn tháng tuổi.
 
==Đặc điểm==
[[Hình:Felis nigripes 9.JPG|nhỏ|trái|Hình cận cản của một con mèo chân đen tại [[Vườn bách thú Wuppertal]]]]
Mèo chân đen là một trong những loài mèo nhỏ nhất trên tế giới. Con đực trưởng thành cân nặng trung bình {{convert|1,9|kg|lb|abbr=on}} và tối đa {{convert|2,45|kg|lb|abbr=on}}, còn với con cái các thông số tương ứng là {{convert|1,3|kg|lb}} và {{convert|1,65|kg|lb|abbr=on}}.<ref name="Sliwa2004">Sliwa, A. (2004) ''Home range size and social organization of black-footed cats (Felis nigripes).'' Mammalian Biology 69 (2): 96-107</ref> [[Chiều dài]] đầu và mình con đực là {{convert|36,7|to|43,3|cm|in|abbr=on}} với [[chiều dài]] đuôi là {{convert|16,4|to|19,8|cm|in|abbr=on}}. Con cái thì nhỏ hơn, với các thông sớ tương ứng là {{convert|36,9|cm|in|abbr=on}} và {{convert|12,6|to|17,0|cm|in|abbr=on}}.<ref name="Smithers83">Smithers, R.H.N. (1983) ''The mammals of the southern African subregion''. University of Pretoria</ref> [[Chiều cao]] vai vào khoảng {{convert|25|cm|in}}.<ref>Stuart, C.T., Wilson, V.J. (1988) ''The cats of southern Africa.'' Chipangali Wildlife Trust, Bulawayo.</ref>
 
Phần dưới của chân và phần bàn chân của loài mèo này có màu đen, đó là lý do tại sao chúng mang cái tên "mèo chân đen".<ref>{{chú thích sách|last=Pollard|first=Michael|title=The encyclopedia of the cat|publisher=Barnes and Noble Books|year=2003|isbn=9780760734599|page=369}}</ref> Màu sắc của [[bộ lông]] của chúng khác nhau tùy theo cá thể, từ màu nâu vàng đến ngăm ngăm đen, điểm xuyết những đốm nâu hay đen trộn lẫn với nhau thành các vòng ở chân, cổ và đuôi. Tuy nhiên da của chúng có màu hồng và không đốm, trái với các loài mèo đốm khác. Phần sau của tai có mày giống như màu nền của bộ lông. Mắt của loài mèo này rất lớn.<ref name="WCoW">{{chú thích sách|author=Sunquist, M., Sunquist, F. |year=2002 |title= Wild cats of the World |publisher=University of Chicago Press |location= Chicago |pages= 76–82 |isbn= 0-226-77999-8}}</ref>
 
==Phân bố==
Mèo chân đen là loài bản địa ở vùng Nam châu Phi, chúng sinh sống ở [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], [[Namibia]], [[Botswana]], một phần [[Zimbabwe]] và ở phía Nam [[Angola]]. Môi trường sống thích hợp của chúng là các [[xavan]] khô và mở, các đồng có và các [[bán hoang mạc]] [[Karoo]] với cây bụi và cây to có độ cao tới khoảng {{convert|2000|m|ft|abbr=on}}; tuy nhiên những vùng khô cằn nhất của [[Sa mạc Namib|Namib]] và [[hoang mạc Kalahari|sa mạc Kalahari]] thì không có mặt chúng.<ref name="iucn">{{IUCN2008|assessors=Sliwa, A.|year=2008|id=8542|title=Felis nigripes|downloaded=22 tháng 3 năm 2009}} Database entry includes justification for why this species is vulnerable</ref>
 
===Phân bố của các phân loài===
Hàng 42 ⟶ 45:
==Tập tính==
[[Tập tin:Blackfooted2.jpg|nhỏ|Một con mèo chân đen đang nghỉ ngơi]]
Mèo chân đen là loài vật sống đơn độc và là [[động vật ăn đêm]], chính vì vậy rất hiếm khi bắt gặp được chúng. Vào ban ngày chúng trú ẩn trong những bụi cây rậm rạp, các [[hang hốc]] bỏ hoang của [[Springhare Đông Phi|springhare]], [[nhím]], [[thú ăn kiến]], hay trong các [[gò mối]]. Sau khi mặt trời lặn thì chúng mới mò ra tìm thức ăn.<ref name=Olbricht97/> Mèo chân đen thường được tìm thấy ở các khu vực khô và mở với mức độ che phủ vừa phải của cây cối. Chính vì vậy phần lớn lượng nước cần thiết của chúng được lấy ngay từ thịt của con mồi, tuy nhiên chúng cũng không từ chối uống nước nếu bắt gặp một vũng nước nào đó.<ref name="Smithers83"/>
 
Trái với các loài mèo khác, khả năng leo trèo của mèo chân đen khá là kém - và chúng cũng không để ý mấy tới các cành cây. Thực vậy, cơ thể bè bè và chiếc đuôi ngắn hoàn toàn không thích hợp cho việc leo trèo trên các cây cối.<ref name="wild-cat.org">[http://black-footed-cat.wild-cat.org/]</ref> Thay vào đó, chúng dành nhiều thời gian vào việc đào và mở rộng các hang hốc của chúng trên nền đất cát.<ref name=WCoW/>
Hàng 61 ⟶ 64:
 
== Bảo tồn ==
Mèo chân đen nằm trong phần phụ lục I của [[Hiệp định mậu dịch về các loài bị đe dọa trong các quần thể động thực vật tự nhiên]] (CITES) và được bảo vệ bởi luật pháp trong phần lớn khu vực nơi chúng sống. Săn bắn mèo chân đen bị cấm ở Botswana và Nam Phi.<ref name="iucn" />
 
=== Nghiên cứu ===
Hàng 67 ⟶ 70:
 
=== Trong điều kiện nuôi nhốt ===
Các cá thể mèo chân đen được [[vườn bách thú Wuppertal]] nhận nuôi ngay từ năm 1957.<ref name="wild-cat.org"/> Sáu năm sau đó (1963), những con mèo con đầu tiên đã được sinh ra trong vườn bách thú này. Hiện nay số mèo con sinh ra đã lên tới 140 con trong vòng 73 lứa.<ref name="wild-cat.org"/>
 
Năm 1993, [[Chương trình các loài bị đe dọa châu Âu]] (''European Endangered Species Programme'' - EEP) được khởi xướng với mục tiêu điều phối việc sinh sản và giao phối trong các quần thể động vật nhằm duy trì sự đa dạng trong nguồn gien và ngăn chăn hiện tượng [[giao phối cận huyết]]. Sổ ghi lý lịch quốc tế (''International Studbook'') của loài mèo chân đen được cất giữ trong vườn bách thú Wuppertal Đức.<ref>Olbricht, G., Schürer, U. (1994) ''International Studbook for the Black-footed Cat 1994''. Zoologischer Garten der Stadt Wuppertal</ref> Từ năm 1974 trở đi sổ đã chứa đựng các ghi chép chi tiết của tổng cộng 447 cá thể mèo.<ref name="wild-cat.org"/>
 
Ngày 13 tháng 2 năm 2011, một con mèo chân đen nuôi tại [[Viện Tự nhiên Audubon]] đã sinh nở ra hai con mèo đực con. Sụ kiện này có ý nghĩa rất lớn vì đây là lần đầu tiên một con mèo chân đen mang thai và sinh nở thành công qua quá trình [[thụ tinh trong ống nghiệm]] sử dụng các [[tinh trùng]] và phôi đông lạnh. Tinh trùng được thu thập từ một con mèo đực vào năm 2003 và sau đó được đưa đi làm đông lạnh. Tinh trùng này được thụ tinh với trứng của mèo cái và hình thành phôi thai vào năm 2005. Các phôi thai này được trữ đông trong vòng gần 6 năm, sau đó đến tháng 12 năm 2010 chúng được đưa vào trong dạ con của một con mèo cái để nó "mang thai" các phôi này và sinh ra hai chú mèo con như đã nói. Các nhà khoa học hy vọng rằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm sẽ góp phần làm tăng số lượng cũng như tăng sự đa dạng về nguồn gien trong các quần thể có số cá thể ít.<ref>Burnette, S. (2011) [http://www.auduboninstitute.org/media/audubonheadlines/rare-cats-born-through-amazing-science ''Rare cats born through amazing science at Audubon Center for Research of Endangered Species'']. Audubon Nature Institute, Press release of ngày 10 tháng 3 năm 2011.</ref>
 
==Tham khảo==