Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sói bờm”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học. Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan |
|||
Dòng 1:
{{dịch thuật}}
{{Taxobox
| name =Sói bờm
| status = NT
| status_system =
| status_ref = <ref name=iucn>{{
| image = Chrysocyon.brachyurus.jpg
▲| status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN2008|assessors=Rodden, M., Rodrigues, F. & Bestelmeyer, S.|year=2008|id=4819|title=Chrysocyon brachyurus|downloaded= 22 tháng 3 năm 2009}} Database entry includes justification for why this species is near threatened.</ref>
| image_caption =Sói bờm ở vườn thú Cologne, [[Đức]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[động vật có dây sống|Chordata]]
Hàng 20 ⟶ 18:
| binomial = ''Chrysocyon brachyurus''
| binomial_authority = ([[Johann Karl Wilhelm Illiger|Illiger]], 1815)
| range_map = Maned Wolf
| range_map_caption =Phạm vi phân bố của sói bờm
| synonyms = ''Canis brachyurus'', ''C. campestris'', ''C. isodactylus'', ''C. jubatus'', ''Vulpes cancrosa''
| synonyms_ref = <ref name=os19>{{
[[Tập tin:Maned wolf-aguara-guazu.jpeg|250px|nhỏ|phải|Sói bờm|liên_kết=Special:FilePath/Maned_wolf-aguara-guazu.jpeg]]
'''Sói bờm''' (
Nó là loài chó lớn nhất ở Nam Mỹ, với trọng lượng từ 20 đến 30 kg, và dài tới 90 cm ở vai. Đôi chân dài, mỏng và lớp lông đỏ dày đặc tạo cho nó một vẻ ngoài không thể nhầm lẫn. Sói bờm hoạt động vào bình minh và hoàng hôn, và là loài [[động vật ăn tạp]], thích nghi với môi trường mở của [[Trảng cỏ|xavan]] Nam Mỹ, với vai trò quan trọng trong việc [[phát tán hạt]] của các loại trái cây, đặc biệt là [[Solanum lycocarpum|táo sói]] (''Solanum lycocarpum''). Sói bờm là loài [[động vật sống đơn độc]]. Nó giao tiếp chủ yếu bằng cách đánh dấu mùi hương, nhưng cũng phát ra tiếng gọi lớn được gọi là "gầm-sủa".
Loài [[Lớp Thú|động vật có vú]] này sống trong các [[Môi sinh|môi trường sống]] mở và bán mở, đặc biệt là [[đồng cỏ]] với các bụi cây và cây cối rải rác, ở [[Cerrado]] của phía nam, trung tây và đông nam [[Brasil|Brazil]]; [[Paraguay]]; bắc [[Argentina]]; và [[Bolivia]] về phía đông và bắc của dãy [[Andes]],<ref>{{cite book|title=The wild canids: their systematics, behavioral ecology and evolution|last=Langguth|first=A.|publisher=Van Nostrand Reinhold Company|year=1975|isbn=978-0442224301|editor-last=Fox|editor-first=M. W.|location=New York|pages=192–206|chapter=Ecology and evolution in the South American canids}}</ref> và xa về phía đông nam [[Peru]] (chỉ [[Pampas del Heath]]).<ref name="canids">{{cite book|title=Canids: Foxes, Wolves, Jackals and Dogs. Status Survey and Conservation Action Plan|author=Rodden, M.|author2=Rodrigues, F.|author3=Bestelmeyer, S.|publisher=[[IUCN]]/SSC Canid Specialist Group|year=2004|isbn=2-8317-0786-2|editor=Sillero-Zubiri, C.|location=Gland, Switzerland and Cambridge, UK|pages=26–80|chapter=Chapter 3. South America (Neotropical)|editor2=Hoffmann, M.|editor3=Macdonald, D.W.|chapter-url=http://www.carnivoreconservation.org/files/actionplans/canids.pdf}}</ref> Nó rất hiếm ở Uruguay, có thể bị di dời hoàn toàn do [[mất môi trường sống]]. [[Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế]] liệt nó vào danh sách [[loài sắp bị đe dọa]], trong khi nó được coi là [[loài sắp nguy cấp]] bởi Viện Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Tái tạo Brazil.
==
Loài này được [[Johann Karl Wilhelm Illiger]] mô tả năm 1815, ban đầu là ''Canis brachyurus''. [[Lorenz Oken]] đã phân loại nó là ''Vulpes cancosa'', và chỉ đến năm 1839, [[Charles Hamilton Smith]] mới mô tả chi ''Chrysocyon''. Các tác giả khác sau đó coi nó như một thành viên của chi ''Canis''.<ref name=":02">{{cite journal|last=Dietz|first=James M.|date=24 May 1985|title=Chrysocyon brachyurus|url=https://repository.si.edu/bitstream/handle/10088/2347/Dietz1985.pdf|journal=Mammalian Species|publisher=The American Society of Mammalogists|pages=1–4|doi=10.2307/3503796|jstor=3503796|number=234}}</ref> Hóa thạch của ''Chrysocyon'' có niên đại từ cuối [[thế Pleistocen]] và [[thế Holocen]] được thu thập trong một trong những chuyến thám hiểm của [[Peter Wilheim Lund]] đến [[Lagoa Santa, Goiás]] (Brazil). Mẫu vật được lưu giữ trong Bộ sưu tập Nam Mỹ của Bảo tàng Zoologisk, [[Đan Mạch]]. Vì không có ghi chép nào khác về hóa thạch ở các khu vực khác, người ta cho rằng các loài đã tiến hóa ở vùng địa lý này.<ref name=":02" />
Sói bờm chuyên ăn con mồi nhỏ và vừa, bao gồm cả [[lớp Thú|động vật có vú]] nhỏ (thường là động vật [[bộ Gặm nhấm|gặm nhấm]] và thỏ rừng), chim, và thậm chí cả cá<ref name=Juarez>{{chú thích tạp chí | last =Juarez | first =Keila Macfadem | coauthors =Jader Marinho-Filho | title =Diet, habitat use, and home ranges of sympatric canids in central Brazil | journal =Journal of Mammalogy | volume =83 | issue =4 | pages =925–934 | month =November | year =2002 | accessdate = ngày 14 tháng 3 năm 2007 | doi =10.1644/1545-1542(2002)083<0925:DHUAHR>2.0.CO;2}}</ref><ref name=internatura>{{chú thích web | author = Cristian Frers | url = http://www.internatura.org/estudios/informes/lobo.html | title = Un lobo de crin llamado Aguará Guazú | accessdate = ngày 23 tháng 4 năm 2007}}</ref>. Một phần lớn của chế độ ăn uống của nó (trên 50%, theo một số nghiên cứu) là vật chất thực vật, bao gồm mía, củ, và trái cây (đặc biệt là [[táo sói]] (thực phẩm giống như cà chua) (''[[Solanum lycocarpum]]'')<ref>{{chú thích tạp chí | author = Motta-Junior, J. C., S. A. Talamon, J. A. Lombardi, AND K. Simokomaki | year = 1996 | title = Diet of maned wolf, Chrysocyon brachyurus, in central Brazil | journal = Journal of Zoology (London) | volume = 240 | pages = 277–284 | doi = 10.1111/j.1469-7998.1996.tb05284.x}}</ref>. Sói bờm nuôi nhốt theo truyền thống đã được cho ăn nhiều thịt và đã phát triển sỏi bàng quang. Chế độ ăn sở thú nay gồm trái cây và rau quả, cũng như thức ăn cho chó. Vì vậy, chúng là loài ăn tạp.▼
Sói bờm mang những điểm tương đồng nhỏ với [[cáo đỏ]], mặc dù nó thuộc một [[Chi (sinh học)|chi]] khác. Con trưởng thành trung bình nặng 23 kg và cao tới vai 90 cm, chiều dài đầu và thân là 100 cm với đuôi dài thêm 45 cm.<ref name="dietz2">{{cite journal|last=Dietz|first=J. M.|year=1984|title=Ecology and social organization of the maned wolf (Chrysocyon brachyurus)|journal=Smithsonian Contributions to Zoology|volume=392|issue=392|pages=1–51|doi=10.5479/si.00810282.392}}</ref> Tai của nó lớn và dài (18 cm).<ref name="Maned Wolf Facts">{{cite web|url=http://nationalzoo.si.edu/Animals/Amazonia/Facts/manedwolffacts.cfm|title=Maned Wolf Facts|website=National Zoological Park|archive-url=https://web.archive.org/web/20151031125754/http://nationalzoo.si.edu/Animals/Amazonia/Facts/manedwolffacts.cfm|archive-date=2015-10-31|access-date=2015-11-05}}</ref>
Sói bờm là loài cao nhất trong các loài chó hoang; đôi chân dài của nó có thể là một sự thích nghi với những đồng cỏ cao trong môi trường sống bản địa của nó.<ref name="EoM2">{{cite book|url=https://archive.org/details/encyclopediaofma00mals_0/page/31|title=The Encyclopedia of Mammals|last=Dietz|first=James|publisher=Facts on File|year=1984|isbn=978-0-87196-871-5|editor-last=Macdonald|editor-first=David W.|location=New York|page=[https://archive.org/details/encyclopediaofma00mals_0/page/31 31]|url-access=registration}}</ref> Lông của sói bờm có thể có màu nâu đỏ đến vàng cam ở hai bên với các chân dài, đen và bờm đen đặc biệt. Bộ lông được đánh dấu thêm với một chùm lông màu trắng ở đầu đuôi và một "yếm" màu trắng bên dưới cổ họng. Bờm cương cứng và thường được sử dụng để phóng to hình dáng của sói bờm khi bị đe dọa hoặc khi thể hiện sự hung dữ. Có tồn tại những con sói bờm hắc tạng, nhưng rất hiếm. Bức ảnh đầu tiên của một con sói bờm trưởng thành màu đen được chụp bởi một chiếc bẫy ảnh ở miền bắc [[Minas Gerais]], Brazil vào năm 2013.<ref>{{cite web|url=http://www.wwf.org.br/informacoes/english/?36543/WWF-Brazil-partner-photographs-unique-black-maned-wolf|title=WWF-Brazil partner photographs unique black maned wolf}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.worldlandtrust.org/news/2015/03/black-maned-wolf-people-s-choice|title=Black Maned Wolf is the People's Choice|date=2015-03-10|website=World Land Trust}}</ref><ref>{{Cite journal|vauthors=Ferreira GB, Barros CS, Costa AB, Dias TS, ((Oliveira MJR))|date=2017|title=First ever record of a black-coloured maned wolf|url=http://www.canids.org/CBC/20/Black_maned_wolf.pdf|journal=Canid Biology & Conservation|volume=20|issue=10|pages=42–45|archive-url=https://web.archive.org/web/20180103011642/http://www.canids.org/CBC/20/Black_maned_wolf.pdf|archive-date=2018-01-03|access-date=2018-12-24}}</ref>
[[File:Chrysocyon_brachyurus_05_MWNH_354.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Chrysocyon_brachyurus_05_MWNH_354.jpg|nhỏ|Hộp sọ của một con sói bờm]]
Hộp sọ có thể được xác định bằng các răng lược nhỏ, răng cửa trên nhỏ và răng nanh dài.<ref name="dietz2" /> Giống như các loài răng nanh khác, nó có 42 răng với công thức răng hàm {{DentalFormula|upper=3.1.4.2|lower=3.1.4.3|total=42}}. Rhinarium của sói bờm kéo dài đến môi trên, tương tự như loài [[chó lông rậm]], nhưng râu của nó dài hơn.<ref name="dietz2" /> Hộp sọ cũng có một mào lõm nổi bật.
Dấu chân của sói bờm tương tự như dấu chân của chó, nhưng có các miếng đệm nhỏ không cân xứng khi so sánh với các dấu chân mở rộng.<ref>[http://www.academia.edu/342036/Manual_de_identificacao_prevencao_e_controle_de_predacao_por_carnivoros]</ref><ref>[https://www.researchgate.net/publication/236840221_Guia_de_Rastros_e_outros_vestigios_de_mamiferos_do_Pantanal]</ref> Chó có miếng đệm lớn gấp 3 lần so với dấu chân của sói bờm.<ref name="borges2004">{{cite book|title=Guia de rastros e outros vestígios de mamíferos do Pantanal|last1=Borges|first1=P. L.|last2=Tomás|first2=W. M.|publisher=Embrapa Pantanal|year=2004|isbn=85-98893-01-3|location=Corumbá|page=148}}</ref> Những miếng đệm này có hình tam giác.<ref name="borges2004" /> Dấu chân trước dài từ 7 đến 9 cm và rộng 5,5 đến 7 cm, và các dấu chân sau dài 6,5 đến 9 cm và rộng 6,5 đến 8,5 cm.<ref name="borges2004" /> Một đặc điểm giúp phân biệt dấu chân của sói bờm với dấu chân của các loài chó khác ở Nam Mỹ là sự kết hợp gần nhau của các ngón thứ ba và thứ tư.<ref name="dietz2" />
=== Di truyền học ===
Về mặt di truyền, sói bờm có 37 cặp gen tự bội trong các gen lưỡng bội, với kiểu karyotype tương tự như của các loài họ Chó khác. Nó có 76 nhiễm sắc thể, và do đó không thể lai với các loài họ Chó khác.<ref name="dietz2" /> Bằng chứng cho thấy 15.000 năm trước, loài này đã bị giảm tính đa dạng di truyền, được gọi là hiệu ứng nút cổ chai. Tuy nhiên, tính đa dạng của nó vẫn lớn hơn so với các loài họ Chó khác.<ref name="paula">{{cite journal|last=de Paula|first=R.C.|display-authors=et al <!--Rogério Cunha de Paula, Flávio Henrique Guimarães Rodrigues, Diego Queirolo, Rodrigo Pinto Silva Jorge, Frederico Gemesio Lemos & Livia de Almeida Rodrigues-->|date=2013|title=Avaliação do risco de extinção do lobo-guará ''Chrysocyon brachiurus'' (Illiger, 1815) no Brasil|trans-title=Maned wolf conservation status assessment ''Chrysocyon brachyurus'' (Illiger, 1815) in Brazil|url=http://www.icmbio.gov.br/revistaeletronica/index.php/BioBR/article/view/381/288|journal=Biodiversidade Brasileira|language=pt|volume=3|issue=1|pages=146–159|issn=2236-2886}}</ref>
Sói bờm cũng được biết đến với mùi đặc biệt trên các vùng lãnh thổ của nó, điều này khiến nó có biệt danh là "sói chồn hôi".
==Chế độ ăn==
[[File:Flickr_-_João_de_Deus_Medeiros_-_Solanum_lycocarpum_(1).jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Flickr_-_Jo%C3%A3o_de_Deus_Medeiros_-_Solanum_lycocarpum_(1).jpg|trái|nhỏ|250x250px|Táo sói, một trong những thức ăn thực vật chính của sói bờm]]
▲Sói bờm chuyên ăn con mồi nhỏ và vừa, bao gồm cả [[lớp Thú|động vật có vú]] nhỏ (thường là động vật [[bộ Gặm nhấm|gặm nhấm]] và thỏ rừng), chim, và thậm chí cả cá<ref name="Juarez">{{chú thích tạp chí | last =Juarez | first =Keila Macfadem | coauthors =Jader Marinho-Filho | title =Diet, habitat use, and home ranges of sympatric canids in central Brazil | journal =Journal of Mammalogy | volume =83 | issue =4 | pages =925–934 | month =November | year =2002 | accessdate = ngày 14 tháng 3 năm 2007 | doi =10.1644/1545-1542(2002)083<0925:DHUAHR>2.0.CO;2}}</ref><ref name="internatura">{{chú thích web | author = Cristian Frers | url = http://www.internatura.org/estudios/informes/lobo.html | title = Un lobo de crin llamado Aguará Guazú | accessdate = ngày 23 tháng 4 năm 2007}}</ref>. Một phần lớn của chế độ ăn uống của nó (trên 50%, theo một số nghiên cứu) là vật chất thực vật, bao gồm mía, củ, và trái cây (đặc biệt là [[táo sói]] (thực phẩm giống như cà chua) (''[[Solanum lycocarpum]]'')<ref>{{chú thích tạp chí | author = Motta-Junior, J. C., S. A. Talamon, J. A. Lombardi, AND K. Simokomaki | year = 1996 | title = Diet of maned wolf, Chrysocyon brachyurus, in central Brazil | journal = Journal of Zoology (London) | volume = 240 | pages = 277–284 | doi = 10.1111/j.1469-7998.1996.tb05284.x}}</ref>. Sói bờm nuôi nhốt theo truyền thống đã được cho ăn nhiều thịt và đã phát triển sỏi bàng quang. Chế độ ăn sở thú nay gồm trái cây và rau quả, cũng như thức ăn cho chó. Vì vậy, chúng là loài ăn tạp.
==Hình ảnh==
|