Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sói lửa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 1:
{{dablink|Các nghĩa khác của Cuon, xem bài [[Cuon]].}}
{{Taxobox
| fossil_range = HậuGiữa [[thế Pleistocen|Pleistocen]]<ref name="Dhole">{{chú thích web | url = http://www.canids.org/species/Dhole.pdf | title = Dhole | work = L.S Durbin, A. Venkataraman, S. Hedges và W. Duckworth | publisher = Canids.org | accessdate = ngày 10 tháng 2 năm 2008}}</ref>-gầnGần đây
| status = EN
| status_system = iucn3IUCN3.1
| trend = down
| status_ref = <ref name=iucn>{{cite iucn |title=''Cuon alpinus'' |author=Kamler, J. F. |author2=Songsasen, N. |author3=Jenks, K. |author4=Srivathsa, A. |author5=Sheng, L. |author6=Kunkel, K. |name-list-style=amp |page=e.T5953A72477893 |date=2015}}</ref>
| status_system = iucn3.1
[[File:| image = Dhole (Asiatic wild dog) cropped.jpg|nhỏ|phải|300px|Một con sói lửa]]
| status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN2008|assessors=Durbin L.S., Hedges S., Duckworth J.W., Tyson M., Lyenga A. & Venkataraman A. (IUCN SSC Canid Specialist Group - Dhole Working Group)|year=2008|id=5953|title=Cuon alpinus|downloaded=22-3-2009}} Mục từ trong CSDL bao gồm cả diễn giải tại sao loài này là nguy cấp.</ref>
| image = [[File:Cuon alpinus alpinus.jpeg|300px]]
| image_width = 300px
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Hàng 14 ⟶ 12:
| familia = [[Họ Chó|Canidae]]
| subfamilia = [[Phân họ Chó|Caninae]]
| tribus = [[Canini]]
| genus = '''''Cuon'''''
| genus_authority = [[Brian Houghton Hodgson|Hodgson]], 1838
Hàng 21 ⟶ 18:
| binomial_authority = ([[Peter Simon Pallas|Pallas]], 1811)
| range_map = Cuon-alpinus-map.png
| range_map_caption = KhuPhạm vựcvi phân bố sói đỏ
| range_map_width = 200px
|name=Sói đỏ|image_caption=Một con sói đỏ Ussuri (''Cuon alpinus alpinus'')}}
| range_map_caption = Khu vực phân bố
'''Sói đỏ''' hay '''sói lửa''' hay còn được biết đến với các tên khác như '''chó hoang châu Á''',<ref name="f">{{Harvnb|Fox|1984}}</ref> '''chó hoang Ấn Độ''',<ref name="lydekker1907">{{cite book|url=https://archive.org/stream/gameanimalsofind00lyde#page/360/mode/2up|title=The game animals of India, Burma, Malaya, and Tibet|author=Lydekker, R.|publisher=R. Ward Limited|year=1907|location=London, UK}}</ref> '''chó huýt sáo''', '''chó đỏ<ref name="cohen1978">{{cite journal|author=Cohen J. A.|year=1978|title=Cuon alpinus|url=http://www.science.smith.edu/msi/pdf/i0076-3519-100-01-0001.pdf|journal=Mammalian Species|volume=100|issue=100|pages=1–3|doi=10.2307/3503800|jstor=3503800|archive-url=https://web.archive.org/web/20150924121857/http://www.science.smith.edu/msi/pdf/i0076-3519-100-01-0001.pdf|archive-date=24 September 2015|access-date=8 December 2014|url-status=dead}}</ref>''' và '''sói núi<ref name="perry1965">{{cite book|title=The World of the Tiger|author=Perry, R.|publisher=Cassell|year=1964|location=London}}</ref>''' (''Cuon alpinus'') là một loài [[họ Chó]] có nguồn gốc từ [[Trung Á|Trung]], [[Nam Á|Nam]], [[Đông Á|Đông]] và [[Đông Nam Á]]. Nó gần về mặt di truyền với các loài trong [[Chi (sinh học)|chi]] ''[[Chi Chó|Canis]]'',<ref name="lindblad-toh2005">{{cite journal|last1=Lindblad-Toh|first1=K.|last2=Wade|first2=C.M.|last3=Mikkelsen|first3=T.S.|last4=Karlsson|first4=E.K.|last5=Jaffe|first5=D.B.|last6=Kamal|first6=M.|last7=Clamp|first7=M.|last8=Chang|first8=J.L.|last9=Kulbokas|first9=E.J.|display-authors=29|year=2005|title=Genome sequence, comparative analysis, and haplotype structure of the domestic dog|journal=Nature|volume=438|issue=7069|pages=803–819|bibcode=2005Natur.438..803L|doi=10.1038/nature04338|pmid=16341006|doi-access=free|first15=E.A.|first14=R.K.|first27=J.|last28=Daly|first28=M.J.|last29=Decaprio|first29=D.|last30=Gnerre|first30=S.|last14=Wayne|first26=A.|first13=M.|last13=Breen|first12=X.|last12=Xie|first11=E.|last11=Mauceli|first10=M.C.|last10=Zody|last27=Cuff|last26=Cook|last16=Ponting|first20=E.|first16=C.P.|last17=Galibert|first17=F.|last18=Smith|last15=Ostrander|last19=Dejong|first19=P.J.|last20=Kirkness|last21=Alvarez|first25=C.W.|first21=P.|last22=Biagi|first22=T.|last23=Brockman|first23=W.|last24=Butler|first24=J.|last25=Chin|first18=D.R.}}</ref> nhưng khác biệt ở một số khía cạnh giải phẫu: hộp [[sọ]] của nó lồi lên chứ không lõm về mặt hình, nó thiếu một chiếc [[răng hàm]] dưới thứ ba<ref name="cluttonbrock1976">{{cite journal|author1=Clutton-Brock, J.|author2=Corbet, G. G.|author3=Hills, M.|year=1976|title=A review of the family Canidae, with a classification by numerical methods|url=http://biostor.org/reference/65860|journal=Bulletin of the British Museum of Natural History|volume=29|pages=179–180|archive-url=https://web.archive.org/web/20131217052727/http://biostor.org/reference/65860|archive-date=17 December 2013|access-date=8 December 2014|name-list-style=amp|url-status=dead}}</ref> và răng hàm trên chỉ có một chỏm duy nhất thay vì từ hai đến bốn.<ref name="heptner1998">{{cite book|title=Mammals of the Soviet Union|publisher=Smithsonian Institution and National science Foundation|year=1998|isbn=1-886106-81-9|editor1=Heptner, V. G.|volume=II|location=Washington, DC|at=Part 1A: Sirenia and Carnivora (Sea Cows, Wolves, and Bears) pp.&nbsp;566–586|chapter=Genus ''Cuon'' Hodgson, 1838|editor2=Naumov, N. P.|chapter-url=https://archive.org/stream/mammalsofsov211998gept#page/566/mode/2up}}</ref> Vào [[thế Pleistocen]], sói đỏ phân bố trải dài khắp [[châu Á]], [[châu Âu]] và [[Bắc Mỹ]] nhưng bị hạn chế trong phạm vi lịch sử của nó cách đây 12.000–18.000 năm.<ref name="zhang2011">{{cite journal|last1=Zhang|first1=H.|last2=Chen|first2=L.|year=2010|title=The complete mitochondrial genome of dhole ''Cuon alpinus'': Phylogenetic analysis and dating evolutionary divergence within canidae|journal=Molecular Biology Reports|volume=38|issue=3|pages=1651–1660|doi=10.1007/s11033-010-0276-y|pmid=20859694|s2cid=7476436}}</ref>
| synonyms =
 
* ''Canis alpinus''
Sói đỏ là loài động vật có [[tính xã hội]] cao, sống trong các đàn lớn mà không có hệ thống phân cấp thống trị cứng nhắc<ref name="f85">{{Harvnb|Fox|1984|p=85}}</ref> và chứa nhiều con cái sinh sản.<ref name="f86">{{Harvnb|Fox|1984|pp=86–7}}</ref> Các đàn như vậy thường bao gồm khoảng 12 cá thể, nhưng các đàn trên 40 được biết đến.<ref name="cohen19782">{{cite journal|author=Cohen J. A.|year=1978|title=Cuon alpinus|url=http://www.science.smith.edu/msi/pdf/i0076-3519-100-01-0001.pdf|journal=Mammalian Species|volume=100|issue=100|pages=1–3|doi=10.2307/3503800|jstor=3503800|archive-url=https://web.archive.org/web/20150924121857/http://www.science.smith.edu/msi/pdf/i0076-3519-100-01-0001.pdf|archive-date=24 September 2015|access-date=8 December 2014|url-status=dead}}</ref> Nó là một loài săn theo bầy đàn vào ban ngày, ưu tiên nhắm vào các [[động vật móng guốc]] cỡ vừa và lớn.<ref name="durbin2004">{{cite book|title=Canids: Foxes, Wolves, Jackals and Dogs. Status Survey and Conservation Action Plan|author1=Durbin, L. S.|author2=Venkataraman, A.|author3=Hedges, S.|author4=Duckworth, W.|publisher=IUCN/SSC Canid Specialist Group|year=2004|editor1=Sillero-Zubiri, C.|location=Gland, Switzerland; Cambridge, UK|pages=x, 210–219|chapter=Dhole ''Cuon alpinus'' (Pallas 1811)|editor2=Hoffmann, M.|editor3=Macdonald, D. W.|chapter-url=http://www.carnivoreconservation.org/files/actionplans/canids.pdf}}</ref> Trong các khu [[Rừng mưa nhiệt đới|rừng nhiệt đới]], sói đỏ cạnh tranh với [[hổ]] và [[báo hoa mai]], nhắm vào các loài mồi hơi khác nhau, nhưng vẫn có sự trùng lặp về chế độ ăn đáng kể.<ref name="jstor.org2">{{cite journal|author1=Karanth, K. U.|author2=Sunquist, M. E.|year=1995|title=Prey selection by tiger, leopard and dhole in tropical forests|journal=[[Journal of Animal Ecology]]|volume=64|issue=4|pages=439–450|doi=10.2307/5647|jstor=5647}}</ref>
}}
 
'''Chó sói đỏ''' hay '''chó sói lửa''', '''sói lửa''', '''sói đỏ''' hay còn biết đến với các tên khác như Chó hoang châu Á, Chó hoang Ấn Độ ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''''Cuon alpinus''''') là một loài thú ăn thịt thuộc [[họ Chó]] (''Canidae''), thành viên duy nhất của chi '''''Cuon'''''. Chó sói lửa là động vật sống theo bầy đàn đông đúc giống như chó hoang Châu phi và sói xám, khi đi theo bầy đàn thì sói lửa rất hung tợn và có phương pháp săn mồi tàn độc, đồng thời có thể gây ra nổi hiểm nguy cho cả các mãnh thú khác như [[hổ]] hay [[báo]] và cả [[gấu]].
Nó được [[Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế|IUCN]] liệt kê là [[loài nguy cấp]] vì dân số ngày càng giảm và ước tính có ít hơn 2.500 con trưởng thành. Các yếu tố góp phần vào sự suy giảm này bao gồm [[mất môi trường sống]], mất con mồi, cạnh tranh với các loài khác, bị ngược đãi do săn trộm gia súc và sự lây truyền bệnh từ [[Chó|chó nhà]].
 
== Phân bố ==
Hàng 40 ⟶ 38:
 
==Tên địa phương==
[[Tập tin:20140303 7674 Pench Dhole.jpg|nhỏ|300px|phải|Sói đỏ [[Ấn Độ]].]]
[[File:Cuon alpinus asiatic wild dog.jpg|300px|nhỏ|phải]]
[[Tập tin:Dhole, Pench Tiger Reserve.jpg|300px|nhỏ|phải]]
Hàng 71 ⟶ 69:
 
==Tiến hóa và phân loại học==
Sói đó có nguồn gốc từ hậu [[thế Pleistocen|Pleistocen]], và có quan hệ gần gũi với [[chó rừng]] hơn là sói.<ref name="z210">{{Harvnb|Sillero-Zubiri|Hoffman|MacDonald|2004|p=210}}</ref> Một giả thuyết cho rằng sói đỏ trở thành những động vật xã hội khi thích nghi sống chung với [[hổ]] và [[Báo Ấn Độ|báo hoa mai Ấn Độ]].<ref name=venkataraman>{{chú thích tạp chí|author=Venkataraman, A. |year=1995|url=http://www.ias.ac.in/jarch/currsci/69/00000951.pdf |title=Do dholes (''Cuon alpinus'') live in packs in response to competition with or predation by large cats?|journal=Current Science|volume=11|pages= 934–936}}</ref>
 
[[George Gaylord Simpson]] xếp sói đỏ trong phân họ Symocyoninae cùng với [[chó hoang châu Phi]] và [[chó lông rậm]] vì chúng có chung đặc điểm giải phẫu học. Nhiềi người nghi vấn về phân loại của ông do cho rằng các đặc điểm chung này là do tiến hóa hội tụ. [[Juliet Clutton-Brock]] đã kết tuận từ việc so sánh hình thái, tập tính và sinh thái của 39 loài trong họ Chó ngoại trừ hộp sọ và cách mọc răng, sói đỏ giống với các loài trong các chi ''[[Canis]]'', ''[[Dusicyon]]'' và ''[[Vulpes]]/Alopex'' hơn là chó hoang châu Phi và chó lông rậm.<ref name="z210"/> Một nghiên cứu so sánh giữa sói đỏ và các loài khác trong họ Chó về [[mtDNA]] năm 1997 cho thấy sói đỏ tách nhánh tiến hóa từ dòng ''Lupus lupus'' trước khi [[chó rừng lônglưng đen]] và [[chó rừng lông vàng]] tác nhánh, vào khoảng vài triệu năm trước khi thuần hóa chó.<ref>{{chú thích tạp chí|author=Wayne, Robert K.; Geffen, Eli; Girman, Derek J.; Koepfli, Klaus P.; Lau, Lisa M. and Marshall, Charles R. |title=Molecular Systematics of the Canidae|journal=Systematic Biology|volume=46|issue=4 |year=1997|pages=622–653|doi=10.1093/sysbio/46.4.622|pmid=11975336}}</ref>
 
===Phân loài===
Hàng 85 ⟶ 83:
|-
|'''Sói đỏ miền đông'''<ref name="f40">{{Harvnb|Fox|1984|p=40}}</ref> hay '''sói đỏ Ussuri'''<ref name="h578"/><br/>''Cuon a. alpinus''
[[Tập tin:Ussuridhole.JPG|150 px|liên_kết=Special:FilePath/Ussuridhole.JPG]]
|[[Peter Simon Pallas|Pallas]], 1811
|Đây là một phân loài lớn nhất có mặt dài và hẹp với hộp sọ dài trung bình 189&nbsp;mm.<ref name="h578">{{Harvnb|Heptner|Naumov|1998|p=578}}</ref>
Hàng 115 ⟶ 113:
|-
|'''Sói đỏ miền tây'''<ref name="f40"/> hay '''Sói đỏ Thiên Sơn'''<ref name="h579"/><br/>''Cuon a. hesperius''
[[Tập tin:Tien shan dhole.jpg|150 px|liên_kết=Special:FilePath/Tien_shan_dhole.jpg]]
|Afanasjev và Zolotarev, 1935
|Một phân loài nhỏ, chúng có mặt rộng, ngắn và hộp sọ dài trung bình 180&nbsp;mm.<ref name="h579">{{Harvnb|Heptner|Naumov|1998|p=579}}</ref>
Hàng 136 ⟶ 134:
 
== Đặc điểm sinh học ==
[[File:Dhole_in_Ueno,_Tokyo.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Dhole_in_Ueno,_Tokyo.jpg|nhỏ|Sói đỏ trưởng thành được nuôi nhốt]]
 
=== Mô tả ===
[[File:Dhole (Asiatic wild dog) cropped.jpg|nhỏ|phải|300px|Một con sói lửa]]
Sói đỏ là loài thú ăn thịt cỡ lớn. Thân sói lửa dài 90&nbsp;cm, đuôi dài hơn 30&nbsp;cm (tổng cộng [[chiều dài]] lên đến 1,2[[m]]), một thông số khác thì chó sói lửa chó [[chiều dài]] từ 895 - 918mm, [[chiều dài]] đuôi: 308 - 327mm, bàn chân sau dài từ 125 - 167mm.<ref>[http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loai=1&ID=5529 Welcome to Viet Nam Creatures Website<!-- Bot generated title -->]</ref> Chó sói lửa cân nặng từ 10-25 [[kg]], trong đó con đực nặng hơn con cái khoảng 4,5[[kg]], một số người dân ở Tây Bắc Việt Nam cho biết một số con chó sói lửa nặng khoảng trên dưới 30&nbsp;kg,<ref name=autogenerated5>[http://www.thanhnien.com.vn/news/pages/200546/129260.aspx Chó sói về Quỳnh Nhai (Sơn La) | Thanh Niên Online<!-- Bot generated title -->]</ref> con to nhất đến 40&nbsp;kg<ref name=autogenerated2>[http://www.sggp.org.vn/phongsudieutra/2007/4/93203/ SGGP Online- Trước nòng súng kíp<!-- Bot generated title -->]</ref> con nhẹ nhất khoảng 08&nbsp;kg.<ref name=autogenerated5 />
 
Hàng 149 ⟶ 147:
 
===Phương thức săn mồi===
[[Tập tin:2012-bandipur-dhole-sambar.jpg|nhỏ|phải|250px|Đàn sói lửađỏ đang vây một con hươu]]
[[Tập tin:2012-bandipur-dhole-chital.jpg|nhỏ|phải|250px|Một đàn sói lửađỏ đang đánh chén thịt tươi sống của con mồi]]
Sói đỏ là động vật ăn [[thịt tươi sống]] thật sự. Thức ăn của loài sói đỏ là các loài động vật như [[nai]], [[họ Hươu nai|hươu]], [[hoẵng]], [[lợn rừng]], [[gia súc]], [[vật nuôi]] và các loài chim lớn, [[gia cầm]] v.v. Nhiều khi loài sói này còn tấn công vào các bản làng để kiếm thức ăn, chúng tấn công vào cả [[trâu]], [[bò]], [[lợn]], [[gà]], [[dê]], [[ngựa]].<ref name=autogenerated4 /><ref name=autogenerated1>[http://vtc.vn/394-336542/phong-su-kham-pha/diet-ac-thu-trong-dai-ngan-son-la.htm Diệt ác thú trong đại ngàn Sơn La - VTC News<!-- Bot generated title -->]</ref><ref name=autogenerated3>[http://dantri.com.vn/su-kien/cuoc-diet-soi-dam-mau-trong-dai-ngan-son-la-606299.htm Cuộc diệt sói đẫm máu trong đại ngàn Sơn La - Sự kiện - Dân trí<!-- Bot generated title -->]</ref> Tuy vậy [[thịt người]] không phải món ưa thích của loài này. Chúng là thú ăn đêm, nhưng hoạt động tích cực vào lúc sáng sớm và chiều tối (có khi cả ban ngày) và thường sống ở rừng, thường cư trú và hoạt động ở rừng già, những lúc săn đuổi mồi có thể về gần bản [[làng]].
 
Hàng 157 ⟶ 155:
Đối với các con vật lớn như trâu, bò thì chúng dùng chiến thuật quây quanh và cứ vờn rồi đớp [[thịt]] ở [[mông]], ở [[đùi]] khiến những con trâu, bò con nào cũng bị mất một mảng thịt ở mông, máu chảy nhoe nhoét, vung vãi khắp nơi đến khi nào trâu, bò mất [[máu]] nhiều, kiệt sức và gục xuống thì sói lửa tiếp tục tấn công con khác. Hễ cứ cắn chết trâu bò thì chúng cắn thủng mông, ăn hết thịt mông, sau đó moi hết [[nội tạng|lòng phèo]] để ăn, rồi bỏ dở để tấn công con khác,<ref name=autogenerated4 /><ref name=autogenerated1 /> chúng xâu xé, móc mông lôi ruột rồi xé thịt đùi ra ăn. Lối tấn công của sói đỏ rất quen thuộc, chúng quật ngã rồi xé đít con mồi lôi [[bộ lòng]] nóng sốt ra đánh chén trước.<ref name=autogenerated5 /> Chó sói chỉ ăn thịt mông, thịt đùi và bộ lòng bò to đối với những con trâu bò lớn, nhưng bê con thì chúng nhai hết cả [[xương]]<ref name=autogenerated6>http://www.kinhtenongthon.com.vn/Story/phongsukysu/2007/4/3041.html</ref> và những đàn sói lửa đông đúc thì chúng có thể ăn hết cả con bò trong thời gian ngắn.<ref name=autogenerated5 />
 
=== Kẻ thù và đối thủ cạnh tranh ===
===Xung đột với mãnh thú===
Ở một số vùng có sự phân bố chồng lấn giữa sói lửa với [[hổ]] và [[báo]], thì có sự cạnh tranh sinh tồn quyết liệt và những cuộc chiến xảy ra giữa hai loài này. Sự cạnh tranh giữa những loài này có thể tránh được thông qua sự khác biệt trong việc lựa chọn con mồi săn, mặc dù vẫn còn chồng chéo đáng kể về chế độ ăn.<ref>KARANTH K. U.; SUNQUIST M. E., ''[http://www.jstor.org/pss/5647 Prey selection by tiger, leopard and dhole in tropical forests]'', Journal of animal ecology, ISSN 0021-8790, CODEN JAECAP, 1995, vol. 64, no4, pp. 439-450 (1 p.1/4)</ref> Cùng với [[báo hoa mai]], chó sói lửa thường lựa bắt các loại động vật được trong khoảng từ 30–175&nbsp;kg (trọng lượng trung bình khoảng 35,3&nbsp;kg đối với sói lửa và 23,4&nbsp;kg đối với báo), trong khi con hổ thì lựa chọn cho con mồi nặng hơn khoảng 176&nbsp;kg.<ref name="jstor.org">KARANTH K. U.; SUNQUIST M. E., ''[http://www.jstor.org/pss/5647 Prey selection by tiger, leopard and dhole in tropical forests]'', Journal of animal ecology, ISSN 0021-8790, CODEN JAECAP, 1995, vol. 64, no4, pp. 439-450</ref>
 
Ngoài ra, các đặc điểm khác của con mồi, chẳng hạn như [[quan hệ tình dục]], hay tính gây hấn, có thể đóng một vai trò trong việc lựa chọn con mồi của mỗi loài, ví dụ, sói lửa ưu tiên chọn những con hươu đực, trong khi báo hoa mai giết cả hai, sói lửa và hổ ít khi giết [[voọc]] so với báo hoa mai do báo có khả năng leo trèo, trong khi báo hoa mai không thường xuyên chọn giết chết [[lợn rừng]] vì kích thước, khối lượng của báo tương đối nhẹ để có tiêu diệt gọn con mồi có trọng lượng tương đương và cứng đầu này.<ref name="jstor.org"/>
[[Tập tin:Tigerdholes.jpg|nhỏ|phải|270px|Tranh vẽ mô tả một đàn sói lửađỏ đang tấn công một con hổ]]
Trong một số trường hợp hiếm gặp, sói lửa có thể tấn công hổ với thường khi chúng quá đông hoặc tập hợp đông đủ đàn sói trước một con hổ đơn độc. Khi phải đối mặt bởi đàn sói lửa quá đông, hổ sẽ tìm nơi ẩn náu, leo trên cây hoặc đứng quay lưng về phía một cây hay [[bụi cây]] để tránh những cú tập kích vào mông của sói lửa và cầm cự trong một thời gian dài trước khi chạy trốn. Thông thường những con hổ quay lưng chạy trốn thì có nguy cơ thiệt mạng cao hơn so với những con hổ cố thủ, gầm gào chống trả lại bầy sói lửa thì có cơ hội sống sót lớn hơn.<ref name="r162">{{Harvnb|Pocock|1941|p=162}}</ref><ref name="p149">{{Harvnb|Perry|1968|p=149}}</ref>