Khác biệt giữa bản sửa đổi của “IU (ca sĩ)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox person
{{Thông tin ca sĩ
| name = IU <br> 아이유 = IU
| image = IU at 'dlwlrma' concert in Jeju on January 5 = IU at "Real" VIP premiere, 201927 June 2017 (1)03.jpg
| caption = IU tại lễ ra mắt VIP của ''Real'' vào ngày 27 tháng 6 năm 20192017
| signature = Signature of IU.svg
| background = solo_singer
| birth_name = Lee Ji-eun (이지은)
| alias =
| birth_date = {{Ngày sinh và tuổi|1993|5|16}}
| birth_date = {{birth date and age|1993|5|16}}
| birth_place = [[Songjeong-dong]], [[Seongdong-gu]], [[Seoul]], {{KOR}}
| birth_place = [[Songjeong-dong]], [[Seoul]],</br>{{flag|Hàn Quốc}}<!-- Cited in body.-->
| genre = [[K-pop]]
| death_place =
| occupation = [[Ca sĩ]]<br>[[Nhạc sĩ]]<br>[[Diễn viên]]
| occupation = {{hlist|[[Ca sĩ]]|[[Diễn viên]]|[[Người mẫu]]|[[Người dẫn chương trình]]}}
| years_active = 2008–nay
| net_worth =
| label = EDAM Entertainment
| years_active = 2008–nay
([[Triều Tiên|Korea]]) <br> EMI Music Japan ([[Nhật Bản]]) <br> Golden Typhoon ([[Đài Loan]])
| module = {{Infobox musical artist|embed=yes
| website = http://iu.iloen.com
| background = solo_singer
|signature=Signature of IU.svg|dân tộc=[[Hàn]]|nationality={{KOR}}|quốc tịch={{KOR}}|module={{Infobox YouTube personality|embed=yes
| genre = {{hlist|[[K-pop]]|[[contemporary R&B|R&B]]|[[soul music|soul]]}}
| channel_direct_url= dlwlrma/
| instrument = Giọng hát
| channel_display_name = 이지금 (IU Official)
| years_activelabel = 2017-nay{{hlist|
EDAM ([[Kakao M]])|[[Universal Music Group|Universal Japan]]|[[Warner Music Group|Warner Đài Loan]]}}
| genre = [[Âm nhạc]]
| associated_acts =
| subscribers = 4,77 triệu
| website =
*(tính đến 13/12/2020)
| silver_buttonmodule2 = {{Infobox Korean name|child=yes
| silver_yearhangul = 2017{{linktext|이|지|은}}
| hanja = {{linktext|李|知|恩|}}
| gold_button = yes
| gold_yearrr = 2018I Ji-eun
| mr = Yi Chi-ŭn
}}|chiều cao=162 cm}}
| hangulstage = {{linktext|아|이|유|}}
{{Tên Triều Tiên
| hanjastage =
|title=[[Tên người Hàn Quốc|Tên tiếng Hàn]]
| rrstage = Aiyu
|hangul=이지은
| mrstage = Aiyu
|hanja={{linktext|李|知|恩|}}
}}}}
|hanviet= Lý Trí Ân
|rr=I Ji-eun
|mr=Yi Chi-ŭn
|hangulstage= 아이유
|rrstage= A-i-yu
|mrstage= A-i-yu
}}
'''Lee Ji-eun''' ({{korean|hangul=이지은|hanja=李知恩|hanviet=Lý Trí Ân|mr=|}}; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh '''IU''' ({{Korean|hangul=아이유}}), là một nữ [[ca sĩ]], [[nhạc sĩ]] và [[diễn viên]] [[người Hàn Quốc]]. Cô trở thành thực tập sinh dưới trướng [[Kakao M]] (tên cũ là LOEN Entertainment) vào năm 2007 và ra mắt với tư cách là một ca sĩ ở tuổi 15 với album ''[[Lost and Found (EP của IU)|Lost and Found]]''. Mặc dù hai album kế tiếp, ''[[Growing Up (album của IU)|Growing Up]]'' và ''[[IU...IM]]'', đều lần gặt hái thành công trên thị trường quốc nội, nhưng phải đến khi "Good Day", đĩa đơn chính trong album ''[[Real (EP của IU)|Real]]'' năm 2010, được phát hành, IU mới đạt được vị thế của một ngôi sao quốc gia. "Good Day" dẫn đầu [[Bảng xếp hạng nhạc số Gaon]] của Hàn Quốc trong suốt 5 tuần liền và được tạp chí ''[[Billboard]]'' lựa chọn là bài hát hát K-Pop hay nhất của thập niên 2010.<ref name=":0">{{Chú thích web/Lua|url=https://www.billboard.com/articles/news/list/8544710/best-k-pop-songs-2010s-top-100|title=The 100 Greatest K-Pop Songs of the 2010s: Staff List|last=Billboard Staff|date=November 25, 2019|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|language=en|access-date=2020-01-09}}</ref>
[[Tập tin: IU on December 17, 2017.jpg |nhỏ|200px|IU vào năm 2017]]
[[Tập tin: IU at her Gwangju Concert, 10 November 2018.jpg|nhỏ|200px|IU vào năm 2018]]
'''Lee Ji-eun''' ([[Hangul]]: 이지은, [[Hanja]]: 李知恩, [[Từ Hán-Việt|Hán-Việt]]: Lý Trí Ân; sinh ngày [[16 tháng 5]] năm [[1993]]), thường được biết đến với nghệ danh '''IU''' ({{Korean|hangul=아이유}}), là một nữ [[ca sĩ]], [[nhạc sĩ]] và [[diễn viên]] người [[Hàn Quốc]].<ref>[http://people.nate.com/people/info/ai/u_/aiu_iu/ 아이유(IU)] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120729150452/http://people.nate.com/people/info/ai/u_/aiu_iu/ |date=2012-07-29 }}.people.nate.com</ref> Cô ký hợp đồng với [[Kakao M]] (trước đây là LOEN Entertainment) năm 2007 như một thực tập sinh và ra mắt với tư cách là một ca sĩ ở tuổi mười lăm với album ''[[Lost and Found (EP của IU)|Lost and Found]]''. Mặc dù các album tiếp theo của cô ấy, ''[[Growing Up (album của IU)|Growing Up]]'' ''và [[IU...IM]]'', đã mang lại thành công lớn, nhưng phải sau khi phát hành "Good Day" ({{Korean|hangul=좋은 날}}), đĩa đơn chính trong album ''[[Real (EP của IU)|Real]]'' năm 2010 của cô ấy, mà cô ấy đã trở thành ngôi sao quốc gia. "Good Day" đã dành 5 tuần liên tiếp ở vị trí đầu của [[Bảng xếp hạng nhạc số Gaon]] của Hàn Quốc và vào năm 2019, nó đã được xếp hạng số một trong 100 bài hát K-Pop hay nhất trong những năm 2010 của tạp chí [[Billboard]].<ref name=":02">{{Cite web|url=https://www.billboard.com/articles/news/list/8544710/best-k-pop-songs-2010s-top-100|title=The 100 Greatest K-Pop Songs of the 2010s: Staff List|last=Billboard Staff|date=November 25, 2019|website=[[Billboard (magazine)|Billboard]]|language=en|archive-url=|archive-date=|access-date=November 26, 2019|url hỏng=no}}</ref>
 
Với thành công của các album năm 2011, ''[[Real+]]'' ''và [[Last Fantasy]]'', IU đã khẳng định mình là một thế lực đáng gờm trên các bảng xếp hạng âm nhạc củanước quê hương mìnhnhà và củng cố thêm hình ảnh cô gái nhà bên với tư cách là "''em gái quốc dân''" của Hàn Quốc.<ref name="billboard-20131009">{{cite web|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/5748234/iu-exudes-maturity-on-new-lp-modern-times|title=IU Exudes Maturity on New LP 'Modern Times'|last=Oak|first=Jessica|date=October 9, 2013|website=Billboard|accessdate=January 2, 2016}}</ref><ref name="billboard-20120917">{{citeChú thích web/Lua|last=Benjamin|first=Jeff|url=http://www.billboard.com/articles/news/475069/iu-21-under-21-2012|title=IU: 21 Under 21 (2012)|last=Benjamin|first=Jeff|date=September 17, 2012|website=Billboard|accessdateaccess-date=November 8, 20152020-01-09}}</ref> Năm 2011 cũng chứng kiến bước đột phá đầu tiên của cô trong lĩnh vực sáng tác với ca khúc "Hold My Hand", được viết cho bộ phim truyền hình ''[[Mối tình bất diệt|The Greatest Love]]''. Lần phát hành album mởđầy rộngđủ thứ ba3 của IU, ''[[Modern Times (album của IU)|Modern Times]]'' (2013), thể hiện phong cách trưởng thành hơn, đánh dấu sự rời bỏ hình ảnh nữ tính trước đó của cô ấy, với một số ca khúc đã lọt vào top 10 trên [[Bảng xếp hạng nhạc số Gaon|Gaon Digital Chart]].<ref name="billboard-20131009">{{Chú thích web/Lua|last=Oak|first=Jessica|title=IU Exudes Maturity on New LP 'Modern Times'|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/5748234/iu-exudes-maturity-on-new-lp-modern-times|website=Billboard|date=October 9, 2013|access-date=2020-01-09}}</ref> Trong khi các bản phát hành tiếp theo của cô, bao gồm các album ''[[A Flower Bookmark]]'', ''[[Chat-Shire]]'', and ''[[Palette (album)|Palette]],'', tiếp tục đi chệch khỏi phong cách [[K-pop]] chínhchủ thốngđạo, IU vẫn giữ được vị trí thống trị trên các bảng xếp hạng âm nhạc.<ref name="koreaherald-20140516">{{cite news|last=Sohn|first=Ji-young|title=IU sweeps charts with covers album|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20140516000774|titlenewspaper=IUThe sweepsKorea charts with covers albumHerald|lastlocation=Sohn|first=Ji-youngSeoul|date=May 16, 2014|newspaperaccess-date=The Korea Herald|accessdate=November 10, 2015|location=Seoul2020-01-09}}</ref><ref name="koreatimes-20151023">{{cite news|urlauthor=http://www<!--Staff writer(s); no by-line.koreatimes.co.kr/www/news/culture/2015/11/143_189287.html-->|title=IU tops eight domestic charts with new song "Twenty-Three"|authorurl=<!--Staff writer(s); no by-linehttp://www.koreatimes.-->|date=October 23, co.kr/www/news/culture/2015/11/143_189287.html|newspaper=The Korea Times|accessdatelocation=NovemberSouth 8Korea|date=October 23, 2015|locationaccess-date=South Korea2020-01-09}}</ref><ref name="billboard-20151103">{{citeChú thích web/Lua|last=Benjamin|first=Jeff|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6746303/iu-best-album-deep-cuts-23-shower|title=IU's Best Deep Album Cuts: 'The Shower,' '23' & More|last=Benjamin|first=Jeff|date=November 3, 2015|website=Billboard|accessdateaccess-date=November 10, 20152020-01-09}}</ref> ''Chat-Shire'' đánh dấu lần đầu tiên cô được ghi nhận là [[Nhà viết ca từ|người viết lời]] [[Nhà soạn nhạc|soạn nhạc]] duy nhất cho album của chính mình.<ref name="billboard-20151026">{{citeChú thích web/Lua|last=Benjamin|first=Jeff|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6738414/iu-twenty-three-chat-shire-video|title=IU Details the Toils of Being 'Twenty-Three' in Most Personal Single Yet|last=Benjamin|first=Jeff|date=October 26, 2015|website=Billboard|accessdateaccess-date=November 8, 20152020-01-09}}</ref><ref name="koreatimes-20151012">{{cite news|author=<!--Staff writer(s); no by-line.-->|title=IU tunes in with self-composed album|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/news/culture/2015/10/386_188459.html|titlenewspaper=IUThe tunesKorea in with self-composed albumTimes|authorlocation=<!--Staff writer(s); no by-line.-->Seoul|date=October 12, 2015|newspaperaccess-date=The Korea Times|accessdate=November 7, 2015|location=Seoul2020-01-09}}</ref>
 
IU đã phát hành tổng cộng bốn album phòng thu và chín đĩa đơn mở rộng trong suốt sự nghiệp của mình, với ba album và 24 đĩa đơn quán quân trên [[Bảng xếp hạng Âm nhạc Gaon]]. Là một trong những nghệ sĩ solo bán chạy nhất trong ngành công nghiệp K-pop vốn do các nhóm nhạc thống trị,<ref name="latimes-20150824">{{cite news|last=Faughnder|first=Ryan|title=Korean pop fans get intimate with the music at KCON|url=http://articles.latimes.com/2013/aug/24/local/la-me-kcon-20130825|newspaper=Los Angeles Times|location=Los Angeles|date=August 24, 2015|access-date=2020-01-09}}</ref> cô đã lọt vào danh sách [[Danh sách 40 người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes|Người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc]] của [[Forbes]] năm 2012, đứng ở vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng năm đó.<ref name="forbes-korea-power-celebrity-40">Các nguồn tham khảo về Người nổi tiếng Quyền lực Hàn Quốc của tạp chí ''Forbes'':
== Tiểu sử ==
* {{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=https://sg.news.yahoo.com/forbes-koreas-top-power-celebrity-40-ranking-035615921.html|title=Forbes Korea's Top 'Power Celebrity 40' ranking|date=February 28, 2012|website=Yahoo|access-date=2020-01-09|url hỏng=yes|archive-url=https://web.archive.org/web/20160205083748/https://sg.news.yahoo.com/forbes-koreas-top-power-celebrity-40-ranking-035615921.html|archive-date=February 5, 2016 |df=mdy-all}}
IU, với tên khai sinh là Lee Ji-eun (이지은), sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993 tại phường Songjeong, quận Seongdong, Seoul, Hàn Quốc. Ngày nhỏ IU có tham gia những lớp học diễn xuất. Khi học hết tiểu học, gia đình cô chuyển đến sống tại gần thành phố [[Uijeongbu]] thuộc tỉnh [[Gyeonggi]]. Trong những năm sơ trung, IU có niềm đam mê với ca hát và đã quyết định trở thành ca sĩ sau khi tham gia một buổi biểu diễn trong ngày hội thi đấu thể thao của trường.
* {{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=https://www.forbes.com/sites/forbesasia/2013/04/03/forbes-koreas-top-10-celebs/|title=Forbes Korea's Top 10 Celebs|date=April 3, 2013|website=Forbes|access-date=2020-01-09}}
* {{Chú thích web/Lua|last=Benjamin|first=Jeff|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/5923104/girls-generation-bigbang-top-psy-tumbles-down-forbes-koreas|title=Girls' Generation & BIGBANG Top, PSY Tumbles Down Forbes Korea's Celebrity List|date=March 4, 2014|website=Billboard|access-date=2020-01-09}}
* {{cite news|last=Choi|first=Eun-kyung|date=February 23, 2015|title=2015 KOREA POWER CELEBRITY 40 - 엑소, 한국 최고의 파워 셀러브리티|trans-title=2015 KOREA POWER CELEBRITY 40 - Exo is Korea's top power celebrity|url=http://jmagazine.joins.com/forbes/view/305259|work=Forbes Korea|publisher=JoongAng Media Network|language=ko|access-date=2020-01-09}}
* {{cite news|last=Cho|first=Deuk-jin|title=Exo and Yoo Ah-in ranked top stars|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/article.aspx?aid=3015489|newspaper=Korea JoongAng Daily|date=February 26, 2016|access-date=2020-01-09}}</ref> ''Billboard'' công nhận IU là người dẫn đầu bảng xếp hạng K-Pop Hot 100 Hàn Quốc mọi thời đại, sở hữu nhiều ca khúc quán quân nhất đồng thời là nghệ sĩ giữ vị trí quán quân trong nhiều tuần nhất.<ref name="billboard-20140505">{{Chú thích web/Lua|last=Benjamin|first=Jeff|title=IU Earns Fifth K-Pop Hot 100 No. 1, Becomes All-Time Chart Leader|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6077416/iu-fifth-k-pop-hot-100-no-1-all-time-chart-leader-high4|website=Billboard|date=May 5, 2014|access-date=2020-01-09}}</ref> Theo một cuộc khảo sát của Gallup Korea, IU là thần tượng và nghệ sĩ được yêu thích nhất tại Hàn Quốc vào năm 2017.<ref name="auto">{{Chú thích web/Lua|url=http://www.gallup.co.kr/gallupdb/reportContent.asp?seqNo=886&pagePos=1&selectYear=&search=&searchKeyword=|script-title=ko:2017년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 11년간 추이, 아이돌 선호도 포함|trans-title=2017, Outstanding Singer and Songs This Year – Including Trends and Idol Preferences For The Last 10 Years |publisher=Gallup Korea|date= December 19, 2017|language=ko}}</ref>
 
Bên cạnh sự nghiệp âm nhạc của mình, IU đã mạo hiểm tham gia dẫn chương trình radio và truyền hình, đồng thời cô cũng lấn sân sang lĩnh vực điện ảnh. Sau vai phụ trong bộ phim dành cho tuổi teen ''[[Bay cao ước mơ]]'' và vai trò khách mời trong một số bộ phim truyền hình, IU đã đảm nhận vai chính trong ''[[You're the best! Lee Soon Shin.|Lee Soon Shin Là Tuyệt Nhất!]]'', ''[[Pretty Man]]'', ''[[Hậu trường giải trí]]'', ''[[Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ]]'', ''[[My Mister]]'', ''[[Persona (phim truyền hình)|Persona]]'' và gần đây nhất là ''[[Khách sạn ma quái]]''.
==Sự nghiệp==
===Sự nghiệp âm nhạc===
[[Tập tin:IU on October 29, 2009 02.jpg|trái|nhỏ|274x274px|IU trình diễn ca khúc "Boo" vào 29/10/2009.]]
Ngày [[24 tháng 9]] năm [[2008]], cô phát hành mini-album đầu tiên trước khi full album ''Growing up'' là Mia, bài hát nổi tiếng nhất trong album có tựa đề Mia. Tuy nhiên, album không thành công về mặt [[thương mại]]. Chỉ đến album tiếp theo, cô mới thành công trong việc xâm nhập trào lưu âm nhạc
Ngày [[16 tháng 4]] năm [[2009]], IU ra mắt full album đầu tiên có tựa đề ''[[Growing Up (album của IU)|Growing Up]]'', với bài hát "Boo". Trong ba tuần, "Boo" leo lên vị trí số #1 trên bảng xếp hạng [[SBS]] ''[[The Music Trend|Inkigayo]]'', và tên cô cũng hai lần xuất hiện trên Take 7 cùng với những nghệ sĩ nổi tiếng khác như [[SG Wannabe]] và [[Younha]]. Bài hát cũng đạt được thứ hạng cao trên KBS [[Music Bank (TV show)|Music Bank]] K-Chart, Mnet M!Countdown chart, và trên các bảng xếp hạng online khác.{{cần chú thích|reason=No references for chart positions are provided.|date=January 2011}}
 
== Thời thơ ấu ==
Năm 2009, IU đã hát bài hát cuối phim với tên gọi "Araro", trong drama nổi tiếng ''[[Queen Seon Duk (TV series)|Queen Seon Duk]]'' trên [[Munhwa Broadcasting Corporation|MBC]], đạo diễn Sam Kim, người đề nghị cô hát, đã khen ngợi "cảm thụ âm nhạc và giọng của cô ấy thật trong sáng."<ref>{{chú thích web | url = http://www.allkpop.com/2009/09/iu_sings_for_queen_seon_duk_ost | title = IU sings for Queen Seon Duk OST | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011 | date = ngày 9 tháng 9 năm 2009 | work = All K-pop}}</ref> Cô cũng hát cùng trong album ''Love Class'' của [[Mighty Mouth]] với bài hát "희망사항." Cuối năm 2009, IU thu âm ca khúc của [[MC Mong]] tựa đề "Love Letter For You (Neoyege Sseuneun Pyeonji)," cùng với Key của [[Shinee|SHINee]] đóng vai trò rapper trong ca khúc.
Lee Ji-eun sinh vào ngày 16 tháng 5 năm 1993 tại [[Songjeong-dong]], [[Seoul]], [[Hàn Quốc]].<ref>{{Chú thích web/Lua|url=https://people.search.naver.com/search.naver?where=nexearch&query=%EC%95%84%EC%9D%B4%EC%9C%A0&sm=tab_etc&ie=utf8&key=PeopleService&os=159229|title=아이유|trans-title=IU|publisher=Naver|date=October 18, 2018|access-date=2020-01-09}}</ref><ref>{{cite AV media|last=Kim|first=Shin-young|date=October 15, 2012|title=10/15 화 : Live On Air - with 아이유|trans-title=Tuesday 10/15: Live On Air - with IU|type=Radio broadcast|language=ko|url=http://www.imbc.com/broad/radio/fm4u/musicparty/podcast/|access-date=2020-01-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20181116014514/http://www.imbc.com/broad/radio/fm4u/musicparty/podcast/|archive-date=November 16, 2018|url hỏng=no|publisher=[[Munhwa Broadcasting Corporation]]}}</ref> Khi còn nhỏ, Ji-eun đã nuôi ước mơ trở thành người nổi tiếng trong ngành giải trí. Cô được bố mẹ cho theo học các lớp học diễn xuất.<ref name="daum-20110315">{{Chú thích web/Lua|archive-url=https://web.archive.org/web/20110318085620/http://bbs3.telzone.daum.net/gaia/do/starzone/detail/read?objCate1=112&bbsId=S000001&forceTalkro=T&articleId=10242104&t__nil_telzone=txt&nil_id=4|url=http://bbs3.telzone.daum.net/gaia/do/starzone/detail/read?objCate1=112&bbsId=S000001&forceTalkro=T&articleId=10242104&t__nil_telzone=txt&nil_id=4|title=(Daum 독점) IU 스타인터뷰 전격 공개 (30)|trans-title=(Daum Special) IU Star Interview (30)|website=Daum|language=ko|archive-date=March 18, 2011|date=March 15, 2011|access-date=2020-01-09}}</ref> Không lâu sau khi hoàn thành chương trình tiểu học, gia cảnh Ji-eun trở nên sa sút.<ref>{{cite episode|title=Episode 93|series=Win Win|first1=Seung-woo|last1=Kim|first2=Su-geun|last2=Kim|first3=Ki-kwang|last3=Lee|first4=Jae-hoon|last4=Tak|network=KBS2|date=May 5, 2011}}</ref> Cô và em trai phải chuyển đến [[Uijeongbu]], tỉnh [[Gyeonggi]] sống với bà và em họ hơn một năm trong điều kiện cực kỳ khó khăn.<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://news.joins.com/article/6889410|script-title=ko:아이유 '어머니 빚보증 잘못서... 바퀴벌레 우글거리는 단칸방 생활'|trans-title=IU 'Mother made a bad business decision... we lived in a single room with roaches'|work=Newsen|publisher=JoongAng Media Network|language=ko|date=December 14, 2011|access-date=2020-01-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20160127195246/http://news.joins.com/article/6889410|archive-date=January 27, 2016|url hỏng=yes}}</ref><ref name="joongangdaily-20111213">{{cite news|last=Sunwoo|first=Carla|title=K-pop star opens up about childhood|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/Article.aspx?aid=2945495|newspaper=Korea JoongAng Daily|location=Seoul|date=December 13, 2011|access-date=November 12, 2015}}</ref> IU đã ít liên lạc với cha mẹ trong khoảng thời gian này nhưng cảm thấy yên tâm khi được bà ngoại chăm sóc.<ref name="joongangdaily-20111213"/>
 
Trong khoảng thời gian học trung học, Ji-eun đã tìm thấy niềm đam mê ca hát và quyết định trở thành ca sĩ sau khi nhận được màn vỗ tay từ các học sinh trong trường khi trình diễn tại cuộc thi thể thao của trường.<ref name="bigissuekr-20120229">{{cite news|last=Shin|first=Eun-kyung|title=[Cover Story] 31호 아이유|trans-title=[Cover Story] No. 31: IU|url=http://bigissuekr.tistory.com/897|language=ko|newspaper=The Big Issue Korea|location=South Korea|date=February 29, 2012|access-date=2020-01-09}}</ref> Cô liên tục tham gia hơn 20 buổi thử giọng nhưng không thành, thậm chí còn bị công ty giải trí giả mạo lừa tiền.<ref>{{Chú thích web/Lua | title = Four Korean stars who got scammed | author = Kim Ji-young | work = K-Pop Herald | date = January 5, 2016 | access-date=2020-01-09| url = http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201601051341126127577_2 }}</ref><ref>{{Cite episode |title=You are the Best! |url=https://www.youtube.com/watch?v=4S46tacc8ug |access-date=2020-01-09|series=Happy Together |series-link=Happy Together (2001 TV series) |network=[[KBS World (kênh truyền hình)|KBS World]] |date=May 22, 2013 |season=3 |number=297 |language=ko}}</ref> Ji-eun từng được đào tạo tại [[Good Entertainment]] cùng với [[Uee]], [[YuBin|Yubin]], [[Heo Ga-yoon]] và [[Jun Hyoseong]]. Sau khi ký hợp đồng với [[LOEN Entertainment]] vào năm 2007, cô chuyển đến sinh sống tại Bangbae, Seoul.<ref name="seoulshinmun-20110110">{{cite news|last=Lee|first=Eun-joo|script-title=ko:아이유 "국민 여동생은 과분한 사랑... 똑똑한 가수 될게요"|url=http://shindonga.donga.com/docs/magazine/shin/2011/03/22/201103220500002/201103220500002_3.html|newspaper=Seoul Shinmun|location=Seoul|language=ko|date=January 10, 2011|access-date=2020-01-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20151125232328/http://shindonga.donga.com/docs/magazine/shin/2011/03/22/201103220500002/201103220500002_3.html|archive-date=November 25, 2015|url hỏng=yes}}</ref> After signing with [[LOEN Entertainment]] in 2007, she moved to [[Bangbae-dong|Bangbae]], [[Seoul]].<ref>{{cite news|author=<!--Staff writer-->|title=16세 소녀가수 아이유 "god 김태우 오빠, 기다려!"|trans-title=16-year-old girl singer IU "g.o.d. Kim Tae Woo oppa, wait!"|url=http://news.joins.com/article/3595847|language=ko|newspaper=Korea JoongAng Daily|location=Seoul|date=May 5, 2009|access-date=2020-01-09}}</ref> Bất chấp dự định cho Ji-eun ra mắt với một nhóm nhạc nữ, cô đã ra mắt với tư cách là nghệ sĩ solo vào năm 2008 sau mười tháng đào tạo.<ref name="chosun-20110122">{{cite news|author=<!--Staff writer(s); no by-line.-->|title=Teenage Singer IU Is Open to Surprises|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2011/01/22/2011012200347.html|newspaper=The Chosun Ilbo|location=Seoul|date=January 22, 2011|access-date=2020-01-09}}</ref> Do gia cảnh vào thời điểm đó khốn khó, Ji-eun chia sẻ rằng cô ấy "thích ở trường quay" hơn là ở nhà, vì tại đây cô có thể ăn uống thỏa thích và có một nơi để ngủ.<ref name="joongangdaily-20111213"/> Trước khi ra mắt, LOEN đã đặt nghệ danh cho cô là "IU", được ghép từ "I and You" (Tôi và bạn), mang ý nghĩa âm nhạc làm con người xích lại gần nhau.<ref name="chosun-20110122"/>
Cũng vào năm 2009, IU cho ra mắt mini-album thứ hai của mình mang tên "[[IU...IM|IU..IM]]", với ca khúc chủ đề ''Marshmallow'', mini-album này được coi là sản phẩm thành công nhất của IU tính đến năm 2009
[[Tập tin:IU at Lotte World Peace TV, 17 December 2011 02.jpg|trái|nhỏ|283x283px|IU tại Lotte World Peace TV vào tháng 12 năm 2011]]
IU thu âm ca khúc "잔소리" (Nagging / Scolded) với Seulong của [[2AM]] trong chương trình TV ''[[We Got Married]]''. Ngày 27 tháng 6 năm 2010, IU giành được giải thưởng âm nhạc đầu tiên kể từ khi debut trên SBS ''Inkigayo'' với ca khúc "Nagging." Ngày [[2 tháng 7]] năm [[2010]], cô giành được một giải thưởng khác cũng cho bài hát này trên SBS Music Bank K-Chart. Sau đó không lâu, IU được chọn hát bài hát chính cho MBC drama ''Road No.1'' với tựa đề "여자라서" (Because I'm A Woman). Những sự hợp tác khác của IU bao gồm song ca cùng với [[Yoo Seung Ho]] ("사랑을 믿어요" (Believe in Love)), [[Sung Shi Kyung]] ("그대네요" (It's You)), và [[Big Bang (Korean band)|Big Bang]]'s Seungri ("I Know").{{cần chú thích|reason=There are no references given for this paragraph.|date=January 2011}}
 
Sự nghiệp nở hoa khiến cô không còn nhiều thời gian để đi học, khiến điểm số trong mọi môn, với ngoại lệ là môn văn học Hàn Quốc, ngày càng kém.<ref name="joongangdaily-20110106">{{cite news|last=Lee|first=Kyung-ran|title=Singer IU wins fans by going her own way|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/Article.aspx?aid=2930559|newspaper=Korea JoongAng Daily|location=Seoul|date=January 6, 2011|access-date=2020-01-09}}</ref> Sau khi tốt nghiệp Trường Trung học Nữ sinh Dongduk vào năm 2012, IU quyết định không học đại học vì cô không cảm thấy tự tin là có thể học tốt với một lịch trình làm việc bận rộn.<ref>{{cite news|last=Sunwoo|first=Carla|title=IU graduates from high school|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/article.aspx?aid=2948276|newspaper=Korea JoongAng Daily|location=Seoul|date=February 11, 2012|access-date=2020-01-09}}</ref>
IU đã hợp tác với một số đạo diễn và nhạc công nổi tiếng nhất [[Hàn Quốc]] trong mini-album thứ ba ''[[Real (EP của IU)|REAL]]'', phát hành tháng 12 năm 2010. Lee Min Soo và Kim Lee Na, những người đã tạo nên ca khúc hit trước đó của IU "Nagging", đã giúp IU trong ca khúc nổi tiếng "좋은 날" ("Good Day"), cùng với Shin Sa Dong Tiger và nhạc sĩ Choi Gab Won.{{cần chú thích|reason=Please provide references for this production information.|date=January 2011}} IU đã nhận được ba giải thưởng SBS Inkigayo Mutizen cho sự trình diễn của cô trong bài hát (các ngày 18 và 26 tháng 12 năm 2010, và ngày 2 tháng 1 năm 2011), ba giải thưởng từ KBS Music Bank K-Chart (24 và 31 tháng 12 năm 2010, 7 tháng 1 năm 2011), và một giải từ Mnet M!Countdown vào ngày 23 tháng 12 năm 2010.{{cần chú thích|reason=Please provide references for these awards.|date=January 2011}}, ca khúc được nhận giải thưởng "Ca khúc của năm" do [[MelOn Music Awards|Melon Music Awards]].
 
== Sự nghiệp ==
IU thường [[cover]] lại những bài hát của các ca sĩ [[nhạc pop]] khác bằng [[guitar]] và hát cùng với những người bạn của cô, gồm [[Thunder/Cheondung|Thunder]] từ [[MBLAQ]], những màn trình diễn đáng chú ý nhất là "Juliette" của [[Shinee|SHINee]], "Lies" của [[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|Big Bang]], "[[Sorry, Sorry (song)|Sorry, Sorry]]" của [[Super Junior]] và "[[Gee (Girls' Generation song)|Gee]] của [[Girls' Generation]]."<ref>[http://www.youtube.com/watch?v=xNOoxoENsfs Yoo Hee Yeol's Sketchbook. ngày 20 tháng 7 năm 2009]. Youtube.com (2009-07-20). Truy cập 2011-10-24.</ref>
=== 2008–2009: Khởi đầu sự nghiệp ===
{{xem thêm|Lost and Found (EP của IU)|Growing Up (album của IU)|IU...IM}}
[[Tập tin:IU on October 29, 2009 02.jpg|thumb|left|upright|IU trình diễn "Boo" vào ngày 29 tháng 10 năm 2009.]]
Sau mười tháng đào tạo, IU ra mắt và phát hành đĩa đơn đầu tiên mang tên "Lost Child" (미아). Cô biểu diễn trực tiếp ca khúc này lần đầu tiên trên sóng truyền hình trong chương trình âm nhạc ''[[M! Countdown]]'' vào ngày 18 tháng 9 năm 2008. Đây là buổi biểu diễn đầu tiên của IU dưới tư cách là một ca sĩ chuyên nghiệp.<ref name="koreatimes-20120125">{{Chú thích web/Lua|last=Do|first=Je-hae|date=January 25, 2012|title=IU performs solo in Japan|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/news/nation/2015/02/189_103409.html|newspaper=The Korea Times|location=Seoul |access-date=2020-01-09}}</ref> Khi hoài niệm về buổi biểu diễn hôm đó, IU kể rằng cô đã bị đám đông khán giả la ó, buông những lời xúc phạm. Dù ban đầu cảm thấy chán nản vì bị đối xử như vậy, nhưng sau này IU xem cái ngày hôm đó là một trải nghiệm đáng quý.<ref name="koreaherald-20111228">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|date=December 28, 2011|title=아이유 욕설 신고식 '이 돼지같은 게' 야유 비난 속 노래|trans-title=IU's abusive debut - booed during song: "You Pig!" |url=http://biz.heraldcorp.com/common_prog/newsprint.php?ud=20111228000809|newspaper=The Korea Herald|location=Seoul |access-date=2020-01-09}}</ref> "Lost Child" là đĩa đơn chủ đề trong mini album đầu tay ''[[Lost and Found (EP của IU)|Lost and Found]]'', phát hành vào ngày 24 tháng 9 năm 2008. Với album này, IU đã được [[Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc]] trao giải "Tân binh của tháng" vào tháng 11 năm 2008.<ref name="chosun-20081031">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://www.chosun.com/site/data/html_dir/2008/10/31/2008103100392.html|title=아이유(IU), 'Lost and Found' 로 우수 신인음반 선정!|trans-title=IU: Excellent newcomer with selected album 'Lost and Found'!|language=ko|newspaper=The Chosun Ilbo|location=Seoul|date=October 31, 2008|access-date=2020-01-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20151117020255/http://www.chosun.com/site/data/html_dir/2008/10/31/2008103100392.html|archive-date=November 17, 2015|url hỏng=yes}}</ref> Tuy nhiên, album không thành công về mặt thương mại. Trong một cuộc phỏng vấn vào năm 2011, IU nói: "Album đầu tay của tôi tuy thất bại, nhưng tôi cảm thấy biết ơn vì điều đó. Nếu ngay khi ra mắt mà đã thành công, tôi sẽ chẳng thể biết ơn đội ngũ nhân viên của mình vì đã mang đến cho tôi sự nổi tiếng mà tôi đang tận hưởng vào lúc này."<ref name="joongangdaily-20110106"/>
 
Vào ngày 23 tháng 4 năm 2009, IU tung album phòng thu đầu tiên mang tên ''[[Growing Up (album của IU)|Growing Up]]'' cùng ca khúc chủ đề "Boo". Cô bắt đầu quảng bá album mới của mình vào ngày kế tiếp, biểu diễn "Boo" trên chương trình ''[[Music Bank]]'' của kênh [[KBS2]].<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://gangnam.joins.com/news/article/Article.aspx?total_id=3577508|title='Boo' 아이유, 소시-카라 잇는 큐티 아이돌 스타탄생 예감|language=ko|work=Newsen|publisher=JoongAng Media Network|date=April 20, 2009|access-date=2020-01-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20151117082158/http://gangnam.joins.com/news/article/Article.aspx?total_id=3577508|archive-date=November 17, 2015|url hỏng=yes}}</ref> Ca phẩm nhanh chóng thu hút được chú ý vì mang phong cách âm nhạc tương phản hoàn toàn "Lost Child", vốn được mô tả là một bản ballad "nặng nề" và "u ám" so với "âm hưởng retro" những năm 1980 của "Boo".<ref name="hankyoreh-20131011">{{Chú thích web/Lua|last=Lee|first=Seung-han|url=http://www.hani.co.kr/arti/culture/music/606730.html|script-title=ko:21살 아이유 원숙미는 곤란해|language=ko|newspaper=The Hankyoreh|location=Seoul|date=October 11, 2013|access-date=2020-01-09}}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://news.joins.com/article/3575564|title=아이유 깜찍발랄 'Boo' 컴백 신고식 '슬픈 이미지 벗어던졌다'|trans-title=IU's cute and youthful 'Boo' comeback debut|language=ko|work=Newsen|publisher=JoongAng Media Network|date=April 18, 2009|access-date=2020-01-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20160304065524/http://news.joins.com/article/3575564|archive-date=March 4, 2016|url hỏng=yes}}</ref> Được đánh gia là một sự thay đổi mang tính "chiến lược", vũ đạo, trang phục sân khấu và kiểu tóc của IU trong các buổi biểu diễn trực tiếp đã được sử dụng để cường điệu hóa sự trẻ trung và hướng đến một hình ảnh "dễ thương".<ref name="hankyoreh-20131011"/><ref name="chosun-20090507">{{Chú thích web/Lua|last=Lee|first=Young-hwa|url=http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2009/05/07/2009050701547.html|title=[HD동영상] 아이유(IU), '국민가수요? 무대서 댄스 적응하기도 힘들어'|language=ko|newspaper=The Chosun Ilbo|location=Seoul|date=May 7, 2009|access-date=2020-01-09}}</ref> Dù phong cách mới thu hút được phản ứng tích cực từ công chúng, IU – lúc đó mới 15 tuổi – thừa nhận rằng hình ảnh này khiến cô ấy cảm thấy xấu hổ.<ref name="chosun-20090507"/> Ca khúc đã được đề cử là ứng cử giải quán quân trong chương trình âm nhạc ''[[Inkigayo]]''. Bên cạnh một số bài hát khác từ đĩa đơn mở rộng đầu tay ''Lost and Found'', "You Know" cũng góp mặt trong album ''Growing Up''. Một bản phối mang phong cách rock của "You Know" đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn kế tiếp của "Boo".
Soribada, một dịch vụ âm nhạc online, tổng hợp số liệu về xu hướng nghe và số lượt download từ ngày 1 tháng 1 đến 30 tháng 3 năm 2011, công bố bài hát của IU "Good Day" đứng ở vị trí số một trong quý I. Bài hát "Someday" trong KBS ''Dream High'' và bản ballad "[[Only I Didn't Know (bài hát của IU)|The Story Only I Didn't Know]]" lần lượt đứng vị trí thứ 4 và 7 – cho thấy IU đã có 3 trong tổng số 10 bài hát nổi bật trong quý I năm [[2011]].
 
Cuối năm 2009, IU phát hành đĩa đơn mở rộng thứ hai mang tên ''[[IU...IM]]''. Cô bắt đầu hoạt động quảng cáo đĩa đơn chủ đề, "Marshmallow" (마쉬멜로 우), trên những chương trình âm nhạc của ba đài truyền hình lớn từ ngày 13 tháng 11 năm 2009. Bài hát được mô tả là "ngọt ngào như [[saccharin]]" với phong cách lai tạp giữa [[Rock and roll|rock-and-roll]] của những năm 1960 và "French pop".<ref name="seoulbeats-20121215">{{Chú thích web/Lua|url=http://seoulbeats.com/2012/12/side-b-the-hidden-depths-of-iu/|title=Side B: The Hidden Depths of IU|date=December 15, 2012|website=Seoul Beats|access-date=2020-01-09}}</ref> Năm 2013, khi được hỏi trong chương trình [[talk show]] ''[[Happy Together]]'', IU – nhớ về buổi biểu diễn "Marshmallow" hôm đó – chia sẻ rằng cô không thích mặc những bộ trang phục và kiểu tóc nữ tính để quảng bá bài hát.<ref>{{cite episode|title=Overnight Celebrity Special|series=Happy Together|first1=Jae-suk|last1=Yoo|first2=Myeong-su|last2=Park|first3=Bong-sun|last3=Shin|first4=Mi-sun|last4=Park|network=KBS2|date=October 18, 2013}}</ref> Với những buổi trình diễn được khán giả đón nhận nồng nhiệt, IU một lần nữa gắn liền với hình ảnh "dễ thương", gợi nhớ đến những nhận xét về "Boo" trước đó.<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://article.joins.com/news/article/article.asp?total_id=/3875669|script-title=ko:아이유 '마쉬멜로우' 컴백, 깜찍 퍼포먼스 업그레이드|language=ko|work=Newsen|publisher=JoongAng Media Network|date=November 15, 2009|access-date=2020-01-09}}</ref>
IU gần đây cũng hát một ca khúc [[Nhạc nền phim|nhạc phim]] do chính cô sáng tác tên là "Hold my Hand" trong drama ''The Greatest Love''.{{cần chú thích|date=October 2011}}
 
Bên cạnh việc phát hành album thì vào năm 2009, IU còn tham gia thực hiện những bản nhạc phim đầu tiên của mình trong hai bộ phim của đài MBC là ''Tình Yêu Sét Đánh'' (2009 외인 구단) và ''[[Thiện Đức nữ vương (phim truyền hình)|Thiện Đức nữ vương]]'' (선덕여 왕). Cô cũng hợp tác và góp mặt trong album của một số nghệ sĩ khác như Mighty Mouth và The Three Views. Khi độ nổi tiếng của IU ngày một tăng lên, cô thường xuyên xuất hiện và biểu diễn trên nhiều chương trình tạp kỹ, bao gồm ''[[Star Golden Bell]]'', ''[[Kim Jung-eun's Chocolate]]'' và ''[[You Hee-yeol's Sketchbook]]''. Ngoài ra, IU với những bản cover acoustic một số ca khúc của nghệ sĩ khác như "Gee" của [[Girls' Generation]], "Sorry, Sorry" của [[Super Junior]] và "Lies" của [[Big Bang (nhóm nhạc)|Big Bang]] trong các buổi biểu diễn trực tiếp đã thu hút được sự quan tâm của cộng đồng mạng.<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://thestar.chosun.com/site/data/html_dir/2009/07/13/2009071301771.html|script-title=ko:[동영상] 소녀디바 아이유, 빅뱅의 '거짓말' 어쿠스틱버전 불러 화제!|language=ko|newspaper=The Chosum Ilbo|location=Seoul|date=July 13, 2009|access-date=2020-01-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20160305010413/http://thestar.chosun.com/site/data/html_dir/2009/07/13/2009071301771.html|archive-date=March 5, 2016|url hỏng=yes}}</ref> Cuối năm 2009, IU lần đầu tiên trở thành người dẫn chương trình, trở thành MC của chương trình xếp hạng âm nhạc hàng tuần trên [[Gom TV]].<ref name="imbc-20090828">{{Chú thích web/Lua|last=Hwang|first=Ui-kyung|url=http://enews.imbc.com/News/RetrieveNewsInfo/3117|title=아이유, 곰TV 뮤직차트 쇼 VJ 변신|trans-title=IU transforms into Gom TV Music Chart VJ|website=Munhwa Broadcasting Corporation|language=ko|date=August 28, 2009|access-date=2020-01-09}}</ref> Cô đồng thời xuất hiện với tư cách khách mời cố định trên nhiều chương trình radio như ''[[Kiss the Radio]]'', ''[[Volume Up]]'', ''Starry Night'' của [[MBC Standard FM]] và ''Best Friend Radio'' của đài [[MBC FM4U]].<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://media.daum.net/breakingnews/view.html?cateid=1032&newsid=20090815083405490&p=newsen|script-title=ko:아이유 '마쉬멜로우' 컴백, 깜찍 퍼포먼스 업그레이드|language=ko|work=Newsen|publisher=Daum|date=August 15, 2009|access-date=2020-01-09|url-status=dead|archive-url=https://archive.is/20160211165926/http://media.daum.net/breakingnews/view.html?cateid=1032&newsid=20090815083405490&p=newsen|archive-date=February 11, 2016|df=mdy-all }}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://news.jkn.co.kr/articles/351094/20100420/가수-아이유-태연이어-mbc-fm-친한-친구-dj로.htm|title=가수 아이유,태연이어 MBC FM '친한 친구' DJ로|trans-title=Singer IU to be a casual MBC FM "Chin Chin Radio" DJ|language=ko|work=Daily Finance|date=April 20, 2010|access-date=2020-01-09}}</ref>
Full album thứ hai của IU ''[[Last Fantasy]]'' phát hành 29 tháng 11 năm 2011.<ref>[http://www.allkpop.com/2011/11/iu-reveals-her-comeback-teaser-photo. IU reveals her comeback teaser photo]. Truy cập 2011-11-18.</ref> Danh sách bài hát được hé lộ ngày 22 tháng 11 năm 2011.
 
=== 2010–2011: Trở nên nổi tiếng và vai diễn đầu tiên trong một bộ phim truyền hình ===
IU đã đạt được ‘all-kill’ với album mới ''Last Fantasy'' khi tất cả 13 bài hát trong album ngay lập tức càn quét hầu hết tất cả các bảng xếp hạng.<ref>[http://www.allkpop.com/2011/11/iu-achieves-an-all-kill-with-her-new-album-last-fantasy]</ref>
[[Tập tin:IU at the 2010 Melon Music Awards (2).jpg|nhỏ|upright|IU tại [[MelOn Music Awards]] 2010]]
Ngày 3 tháng 6 năm 2010, IU phát hành "[[Nagging (bài hát)|Nagging]]" (잔소리), một bản song ca mà cô thu âm với [[Lim Seul-ong]] của [[2AM (nhóm nhạc)|2AM]]. Ra mắt ở vị trí thứ mười hai trên [[Bảng xếp hạng nhạc số Gaon]], ca khúc vươn lên vị trí số một vào tuần tiếp đó và giữ nguyên dẫn đầu trong ba tuần liên tục.<ref>Tham chiếu thứ hạng Bảng xếp hạng nhạc số Gaon của "Nagging":
* {{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=24&hitYear=2010&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2010 Week 24|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=November 23, 2015}}
* {{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=25&hitYear=2010&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2010 Week 25|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=November 23, 2015}}
* {{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=26&hitYear=2010&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2010 Week 26|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=November 23, 2015}}
* {{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=27&hitYear=2010&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2010 Week 27|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=November 23, 2015}}</ref> Được viết bởi Kim Eana và sáng tác bởi Lee Min-soo, bản song ca pop ballad được sử dụng làm một trong những ca khúc chủ đề cho chương trình truyền hình thực tế, ''[[We Got Married]]'' mùa thứ hai.<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://www.melon.com/album/detail.htm?albumId=911358|title=싱글: 잔소리|trans-title=Single: Nagging|website=Melon|access-date=November 23, 2015}}</ref> Ca khúc gặt hái nhiều thắng lợi trong các chương trình âm nhạc, giành được giải thưởng Mutizen trên ''[[Inkigayo]]'' và được đoạt vị trí quán quân trên ''Music Bank''.<ref>{{Chú thích web/Lua | title = IU artist profile | work = KBS World Radio | access-date = March 20, 2016 | url = http://world.kbs.co.kr/english/program/program_artist_detail.htm?No=104353 }}</ref> Không lâu sau đó, cô phát hành ca khúc "Because I'm a Woman" (여자라서) – một trong những bài hát chủ đề trong phim ''[[Tuyến đường số 1]]'' (로드넘버원) của đài MBC – và đạt vị trí thứ sáu trên Bảng xếp hạng nhạc số Gaon.<ref name="gaon-2010-31">{{Chú thích web/Lua| url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=31&hitYear=2010&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2010 Week 31|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=November 23, 2015}}</ref> IU sau đó đã kết hợp cùng [[Sung Si-kyung]] trong ca khúc "It's You" (그대네요) thuộc album ''The First'' của anh. Ca khúc ra mắt ở vị trí số 1 trên Bảng xếp hạng nhạc số Gaon.<ref name="gaon-2010-41">{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=41&hitYear=2010&termGbn=week |title=South Korean Gaon Digital Chart 2010 Week 41 |work=Gaon Chart |publisher=Korea Music Content Industry Association |access-date=November 23, 2015 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20150309083557/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=41&hitYear=2010&termGbn=week |archive-date=March 9, 2015 }}</ref>
 
Mini album thứ ba của IU, ''[[Real (EP của IU)|Real]]'', được phát hành vào ngày 9 tháng 12 năm 2010. Được sản xuất bởi Jo Yeong-cheol và Choi Gap-won, ''Real'' ra mắt ở vị trí thứ tư trên [[Gaon Album Chart]].<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://ent.163.com/10/1209/14/6NFI1FA500031H0O.html|title=IU迷你专辑公开 主打歌《好日子》音源爆发|date=December 9, 2010|publisher=[[NetEase]]|language=zh|access-date=May 15, 2016}}</ref><ref name="gaon-2010-52">{{Chú thích web/Lua| url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=52&hitYear=2010&termGbn=week|title=South Korean Gaon Album Chart 2010 Week 52|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=November 24, 2015}}</ref> Sau "Nagging", IU một lần nữa với người viết lời Kim Eana và nhà soạn nhạc Lee Min-soo trong ca khúc chủ đề "Good Day" (좋은 날). Theo giải thích của Kim Eana, "Good Day" mang đặc điểm uptempo,{{efn|Uptempo là loại nhạc dành cho các câu lạc bộ, mang tính chất sôi động.}} nói về "một cô gái nhút nhát, lo lắng khi bày tỏ tình cảm của mình với chàng trai cô ấy thích."<ref name="joins-20150408">{{Chú thích web/Lua|last=Park|first=Jung-ho|date=April 8, 2015|title=Lyricist gives insight into world of K-pop|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/Article.aspx?aid=3002829|newspaper=Korea JoongAng Daily|location=Seoul|access-date=November 25, 2015}}</ref> Trong thời gian quảng bá album, IU dẫn đầu bảng xếp hạng chương trình âm nhạc ''[[M! Countdown]]'', ''[[Music Bank]]'' và ''[[Inkigayo]]''.<ref>{{cite episode|title=Episode 221|series=M! Countdown|network=Mnet|date=December 23, 2010}}</ref><ref>{{cite episode|title=Episode 585|series=Music Bank|network=KBS2|date=December 24, 2010}}</ref><ref>{{cite episode|title=Episode 602|series=Inkigayo|network=Seoul Broadcasting System|date=December 26, 2010}}</ref> Cả Kim Eana lẫn Lee Min-soon đều đánh giá yếu tố chính làm nên thành công của bài hát là việc sử dụng từ "oppa" (오빠) trong phần điệp khúc, cũng như ba nốt cao mà IU hát tăng thêm nửa cung trong phân đoạn cao trào của bài hát.<ref name="chosun-20110811">{{Chú thích web/Lua|last=Eun|first=Joo-chung|date=August 11, 2011|script-title=ko:아이유 히트송 만든 그 남자 작곡, 그 여자 작사|language=ko|url=http://topclass.chosun.com/board/view.asp?catecode=&tnu=201108100006|newspaper=The Chosun Ilbo|location=Seoul|access-date=November 25, 2015}}</ref> Ngoài việc nhận được nhiều lời khen ngợi về khả năng thanh nhạc, số lượng người hâm mộ ở nhiều lứa tuổi khác nhau của IU ngày càng trở nên đông đảo và đa dạng hơn so với các nhóm nhạc K-pop khác.<ref name="yonhap-20101229"/><ref name="dongailbo-20110322">{{Chú thích web/Lua|last=Kim|first=Ji-young|date=March 22, 2011|script-title=ko:'삼촌'팬 몰고 다니는 국민 여동생 아이유|trans-title='Uncle' fans attending in droves for the Nation's Little Sister, IU|language=ko|url=http://shindonga.donga.com/docs/magazine/shin/2011/03/22/201103220500002/201103220500002_3.html|newspaper=The Dong-a Ilbo|location=Seoul|access-date=November 25, 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20151125232328/http://shindonga.donga.com/docs/magazine/shin/2011/03/22/201103220500002/201103220500002_3.html|archive-date=November 25, 2015|url-status=dead}}</ref>
IU đã tổ chức một live show tại Bunkamura Orchard Hall ở [[Tokyo]] ngày 24 tháng 1 năm 2012.<ref>[http://weheartiu.com/forums/topic/4539-iu-to-hold-japan-showcase-live-next-january-20111214/]</ref>
 
[[Tập tin:IU (Korean singer) from acrofan.jpg|trái|upright|nhỏ|IU tại sự kiện ra mắt Disney Channel và Disney Junior ở Hàn Quốc vào ngày 29 tháng 6 năm 2011]]
Tháng 5 năm 2012, IU phát hành mini-album "[[Every End of the Day|Spring Of A Twenty-year Old]]" với ca khúc chủ đề là Every End Of The Day
[[Tập tin:IU at Melon Music Awards, 13 November 2014 02.jpg|nhỏ|IU tại [[MelOn Music Awards]] vào [[Tháng mười một|tháng 11]] năm [[2014]]]]
IU đã có một [[Buổi hoà nhạc|concert]] đầu tiên của mình mang tên "Real Fantasy" đi qua 6 thành phố lớn của [[Hàn Quốc]] ([[Seoul]], [[Busan]], [[Daegu]], [[Ulsan]], [[Jeonju]], [[Suwon]]), vé đã bán hết trong vòng 30 phút. Ngoài ra, REAL FANTASY còn có sự tham dự của một dàn khách mời nổi tiếng: Lee Juk, [[Lee Seung-gi|Lee Seung Gi]], [[2AM (ban nhạc)|2AM]], [[Sung Si Kyung]], [[K.Will]], Kim Tae Woo, Leessang, ZIA, Sunny Hill, Ra.D, HaHa, Noh Hong Chul, Norazo, Sweet Sorrow, Baechigi, Mighty Mouth, Huh Gak, Two Month, Yoo In Ah, Ji Hyun Woo và Park Ji Sung khiến cho concert cáng thêm hot.
 
Để duy trì tần suất xuất hiện trước công chúng, IU tham gia chương trình truyền hình thực tế ''[[Heroes (chương trình truyền hình Hàn Quốc)|Heroes]]'', phát sóng từ ngày 18 tháng 7 năm 2010 đến ngày 1 tháng 5 năm 2011.<ref name="seoulshinmun-20110110"/> Hồi tưởng lại về những ngày tham gia chương trình, IU kể một cách trìu mến về tình bạn thân thiết mà cô ấy đã gây dựng với các thành viên khác dù lịch quay bận rộn trong hai ngày chỉ cho phép họ ngủ hai, ba giờ.<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://sbspr.sbs.co.kr/weekly/new_weekly_focus_iframe.jsp?menu_year=2015&menu_month=03&book_basic=984&sec=&uniq_no=10000028677|script-title=ko:아이유, 영웅호걸에 무한애정 보여줘|trans-title=IU shows endless love for Heroes|language=ko|work=SBS Weekly Focus|publisher=Seoul Broadcasting System|date=January 15, 2011|access-date=November 29, 2015}}</ref> Không lâu sau khi tham gia ''Heroes'', IU góp mặt trong bộ phim tuổi teen ''[[Bay cao ước mơ]]'' (드림하이). Quá trình quay phim diễn ra từ tháng 12 năm 2010 đến tháng 2 năm 2011, trong thời gian đó cô vẫn tham gia ''Heroes'' và tiếp tục các hoạt động quảng bá "Good Day".<ref>{{Chú thích web/Lua|last=Kim|first=Seong-han|date=January 15, 2011|script-title=ko:(스타 인터뷰) 아이유 '연기? 새롭고 신기해요... 재미있어요'|trans-title=(Star interview) IU: 'Acting? It's new, amazing and fun...'|language=ko|url=http://entertain.naver.com/read?oid=038&aid=0002121120|work=Sports Korea|publisher=Naver|access-date=November 8, 2015}}</ref> Trong vai diễn đầu tiên của mình, IU vào vai Kim Pil-sook, một nữ sinh nhút nhát và thừa cân có ước mơ trở thành ca sĩ chuyên nghiệp. Cô thừa nhận rằng bản thân ban đầu vẫn còn nghi ngờ về khả năng sẵn sàng tham gia diễn xuất, nhưng IU chia sẻ rằng cô ấy đã cảm thấy tự tin khi biết rằng phân đoạn đó yêu cầu nhân vật phải hát và coi đây như một trải nghiệm cực kỳ thú vị.<ref name="chosun-20110122"/><ref name="dongailbo-20110322"/> Bên cạnh việc diễn xuất, IU phát hành một ca khúc nhạc phim mang tên "Someday", dẫn đầu Bảng xếp hạng nhạc số Gaon trong tuần từ 30 tháng 1 đến 5 tháng 2 năm 2011.<ref name="gaon-2011-7">{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=07&hitYear=2011&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2011 Week 7|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=November 8, 2015}}</ref> Đến cuối năm 2011, đĩa đơn này đã bán được 2.209.924 bản kỹ thuật số và là một trong những đĩa đơn nhạc phim bán chạy nhất của IU.<ref name="gaondownloadchart-2011">{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=S1020&targetTime=2011&hitYear=2011&termGbn=year |title=South Korean Gaon Download Chart 2011 |work=Gaon Chart |publisher=Korea Music Content Industry Association |access-date=November 8, 2015 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20150402160426/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=S1020&targetTime=2011&hitYear=2011&termGbn=year |archive-date=April 2, 2015 |df=mdy-all }}</ref>
[[Tập tin:IU at Modern Times concert in Busan, on December 1, 2013 (cropped).jpg| nhỏ |thế=|IU tại buổi hòa nhạc Modern Times ở [[Busan]], vào ngày [[1 tháng 12]] năm [[2013]].|267x267px]]
 
Một mini album nối tiếp ''Real'' được phát hành vào ngày 16 tháng 2 năm 2011 với tựa đề ''Real +'' gồm ba bài hát.<ref name="chosun-20110216">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|date=February 16, 2011|script-title=ko:아이유, '나만 몰랐던 이야기' 벌써부터 히트예감|trans-title=IU is already feeling the heat from 'Only I Didn't Know'|language=ko|url=http://thestar.chosun.com/site/data/html_dir/2011/02/16/2011021600630.html|newspaper=The Chosun Ilbo|location=Seoul|access-date=November 30, 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20151208053208/http://thestar.chosun.com/site/data/html_dir/2011/02/16/2011021600630.html|archive-date=December 8, 2015|url-status=dead}}</ref> Ca khúc chủ đề, "Only I Did not Know" (나만 몰랐던 이야기), được sáng tác bởi ca sĩ kiêm nhạc sĩ Yoon Sang với phần lời do Kim Eana chấp bút. Yoon Sang viết bài hát tặng IU sau khi phát hiện cô có biểu cảm buồn thoáng qua trên một chương trình truyền hình.<ref name="newsen-20110527">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|date=May 27, 2011|script-title=ko:윤상, 아이유 '나만 몰랐던 이야기' 준 것 후회 "고등학생에 너무 슬픈곡"|trans-title=IU's 'Only I Didn't Know': Yoon Sang regrets, "The song is too sad for a high schooler."|language=ko|url=http://www.newsen.com/news_view.php?uid=201105272133581001|newspaper=Newsen|access-date=November 30, 2015}}</ref> Giai điệu ballad của "Only I Did not Know" khác với những ca khúc phát hành trước đó của cô. IU mô tả ca khúc tuy mang âm hưởng "u ám", "đượm buồn" nhưng "hoài cổ", gần với gu âm nhạc của cô hơn.<ref name="daum-20110315"/><ref name="dongailbo-20110322"/> Bài hát thể hiện tốt về mặt thương mại, ra mắt ở vị trí số 1 trên Gaon Digital Chart.<ref name="gaon-2011-9">{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=09&hitYear=2011&termGbn=week |title=South Korean Gaon Digital Chart 2011 Week 9 |work=Gaon Chart |publisher=Korea Music Content Industry Association |access-date=November 30, 2015 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20150318043247/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=09&hitYear=2011&termGbn=week |archive-date=March 18, 2015 }}</ref>
Ngày 20 tháng 3 năm 2013, IU cho ra mắt single [[tiếng Nhật]] thứ 2 mang tên " Can you hear me? " với ca khúc chủ đề Beautiful dancer.
 
[[Tập tin:IU at KBS Music Festival 2011 02.jpg|nhỏ|upright|IU trình diễn trên sân khấu KBS Music Festival vào ngày 30 tháng 12 năm 2011]]
Sau khi đóng máy bộ phim "[[You're the best! Lee Soon Shin.|You are the best lee soon Shin]]", IU cho ra mắt single tiếng Nhật thứ ba mang tên "Monday Afternoon" với ca khúc chủ đề Monday Afternoon, ngay lập tức album này đã lọt vào top 10 bảng xếp hạng Oricon.
 
IU nhận lời tham gia nhiều dự án phụ khác nhau sau khi ''Bay cao ước mơ'' kết thúc. Vào ngày 10 tháng 3 năm 2011, IU mở màn buổi hòa nhạc solo đầu tiên của ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh [[Corinne Bailey Rae]] tại Seoul với hai bài hát trước khi song ca cùng Bailey Rae trong ca khúc "Put Your Records On".<ref name="koreaherald-20110311">{{Chú thích web/Lua|last=Kim|first=Yoon-mi|title=Singer Corinne Bailey Rae's soulful voice wows Koreans|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20110311000522|work=The Korea Herald|date=March 11, 2011|access-date=November 29, 2015}}</ref> Bailey Rae – người mà IU xem là hình mẫu của mình – chia sẻ rằng: "Thật không thể tin được rằng giọng hát của cô ấy (IU) lại có hồn dù cô còn trẻ như vậy."<ref name="koreatimes-20110207">{{Chú thích web/Lua|last=Min|first=Ines|title=IU to perform at Bailey Rae's concert in Korea|url=http://www.koreatimes.co.kr/www/news/art/2011/02/143_80923.html|work=The Korea Times|date=February 7, 2011|access-date=November 29, 2015}}</ref> Cùng tháng, IU được chọn làm người dẫn chương trình của chương trình âm nhạc ''[[Inkigayo]]'' thuộc đài SBS, trọng trách mà cô nắm giữ cho đến tháng 7 năm 2013.<ref>{{Chú thích web/Lua|last=Kwon|first=Soo-bin|url=http://www.newsen.com/news_view.php?uid=201307281543270310|title=아이유 막방소감 '엠씨가요 가장 기억남는 실수' 인기가요 MC 하차|newspaper=Newsen|date=July 28, 2013|access-date=February 19, 2016|language=ko}}</ref> Cô tham gia đóng hai video âm nhạc cho mini album mới của [[K.Will]] bên cạnh hai người bạn diễn là [[Lee Joon]] và [[No Min-woo]].<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://www.starship-ent.com/musicmv/725|title=케이윌(K.will) '가슴이 뛴다(My heart beating)' MV with 아이유(IU), 이준(Mblaq Joon)|work=Starship Entertainment Music Videos|publisher=Starship Entertainment|access-date=November 29, 2015}}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://www.starship-ent.com/?mid=musicmv&document_srl=734&listStyle=viewer&page=3|title=케이윌(K.will)'입이 떨어지지 않아서(Can't open up my lips) M.V 아이유, 이준, 민우|work=Starship Entertainment Music Videos|publisher=Starship Entertainment|access-date=November 29, 2015}}</ref> Vào tháng 5 năm 2011, IU thu âm ca khúc tự sáng tác đầu tiên của mình mang tên "Hold My Hand" (내 손을 잡아), cho bộ phim truyền hình [[Hài kịch lãng mạn|hài lãng mạn]] ''[[Mối tình bất diệt]]'' (최고의 사랑).<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|date=May 24, 2011|title=아이유, '최고의 사랑' OST 참여|trans-title=IU participates in 'The Greatest Love' OST|language=ko|url=http://www.yonhapnews.co.kr/bulletin/2011/05/24/0200000000AKR20110524134800005.HTML|newspaper=Yonhap News Agency|access-date=November 25, 2015}}</ref> Vì là lần đầu tiên sáng tác một bài hát không phải cho bản thân mà theo yêu cầu của nhà sản xuất bộ phim, IU cảm thấy rằng đây là một trải nghiệm khó khăn vì ca khúc này phải phù hợp với giai điệu vui vẻ của phim.<ref name="sportsseoul-20110623">{{Chú thích web/Lua|archive-url=https://web.archive.org/web/20110623022424/http://news.sportsseoul.com/read/entertain/949332.htm |url=http://news.sportsseoul.com/read/entertain/949332.htm |script-title=ko:(창간26주년) 아이유, 스마트 스타의 대표주자 |trans-title=(26th Anniversary) IU: Representative of a smart star |language=ko |publisher=Sports Seoul |date=June 21, 2011 |archive-date=June 23, 2011 |access-date=November 29, 2015 |url-status=dead |df=mdy-all }}</ref> Bài hát đạt vị trí thứ hai trên Gaon Digital Chart và bán được 2.031.787 bản kỹ thuật số trong năm 2011.<ref name="gaondownloadchart-2011"/><ref name="gaon-2011-24">{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=24&hitYear=2011&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2011 Week 24|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=November 29, 2015}}</ref> Từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2011, IU trở thành thí sinh trong serie thi trượt băng thực tế, ''[[Kim Yuna's Kiss & Cry]]'', dưới tư cách một người nổi tiếng cho đến khi bị loại ở tập thứ tám.<ref name="chosun-20110530">{{Chú thích web/Lua|last=Kim|first=Pyo-hyang|url=http://sports.chosun.com/news/news.htm?id=201105310100266070022051&ServiceDate=20110530|script-title=ko:'키스앤크라이' 아이유, 하루 5시간 맹연습으로 명예회복 노린다 |trans-title=IU trains 5 hours per day to restore honor on 'Kiss and Cry'|work=The Chosun Ilbo|language=ko|date=May 30, 2011|access-date=November 29, 2015}}</ref><ref name="donga-20110712">{{Chú thích web/Lua|last=Kim|first=Won-kyum|url=http://news.donga.com/3/all/20110712/38724680/5|script-title=ko:여고생 아이유 열공!|trans-title=High-school girl IU studies hard!|newspaper=The Dong-A Ilbo|language=ko|date=July 12, 2011|access-date=January 8, 2016}}</ref> Trong khoảng thời gian này, cô cũng tham gia ''[[Immortal Songs: Singing the Legend]]'' nhưng cuối cùng đã phải rút lui chỉ sau một tập ghi hình vì lịch trình công việc dày đặc.<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://office.kbs.co.kr/mylovekbs/archives/78924|title=KBS 불후의 명곡 2 (전설을 노래하다) 제작발표회 개최|trans-title=Press conference held for KBS' 'Immortal Songs: Singing the Legend'|language=ko|publisher=Korean Broadcasting System|date=May 9, 2011|access-date=November 29, 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20151208080703/http://office.kbs.co.kr/mylovekbs/archives/78924|archive-date=December 8, 2015|url-status=dead}}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|last=Han|first=Hyeon-jeong|url=http://news.mk.co.kr/v3/view.php?sc=50500001&cm=%BE%C6%C0%CC%B5%B9%B3%AA%B0%A1%BC%F6&year=2011&no=359174&selFlag=sc&relatedcode=&sID=505|script-title=ko:아이유 측 "'불후2' 돌연 하차? 사전 협의한 건데... 후회없다"|language=ko|website=MK News|date=June 7, 2011|access-date=November 29, 2015}}</ref> Nói về hoạt động đa dạng trong lĩnh vực giải trí của mình, IU nhận xét rằng dù tất cả đều có những khó khăn riêng nhưng truyền hình thực tế mới là thứ gây mệt mỏi nhất.<ref name="sportsseoul-20110623"/>
Tháng 10 năm 2013 phát hành đầy đủ trọn bộ album thứ 3 "[[Modern Times (album của IU)|Modern Times]]", 13 ca khúc trong album này đã all kill các bảng xếp hạng tại Hàn Quốc. Sau đó, IU tung ra bản Epilogue của Modern Times với 2 ca khúc mới là Crayon Và See you on Friday. Trong MV See you on Friday (Friday) có sự tham gia của các nghệ sĩ cùng công ty LOEN Entertainment như Jang Yi-jeong (History), Jang Hyun (Sunny Hill) và thí sinh Kpop Star Yoon Hyun Sang, quản lý nổi tiếng của IU cũng góp vui trong MV lần này của cô nàng. Kể từ khi phát hành ' Friday' vẫn #1 trên 9/10 trang âm nhạc trực tuyến của [[Hàn Quốc|Hàn]].
 
Album phòng thu thứ hai của IU, ''[[Last Fantasy]]'', được phát hành vào ngày 29 tháng 11 năm 2011 với hai phiên bản, một phiên bản bán lẻ thông thường và một phiên bản truyện đặc biệt với chỉ 15.000 bản được sản xuất.<ref name="koreaherald-20111118">{{Chú thích web/Lua|last=Jang|first=Yeon-ju|url=http://biz.heraldcorp.com/view.php?ud=20111118000719|title=아이유, 정규 2집 'Last Fantasy' 1만5000장 한정판...예약 판매|newspaper=[[The Korea Herald]]|language=ko|date=November 18, 2011|access-date=November 30, 2015}}</ref> Tờ ''[[Korea JoongAng Daily]]'' mô tả album "phù hợp với tất cả các loại thị hiếu âm nhạc hay bất kỳ người hâm mộ nào", trong khi ''Billboard'' đánh giá cao "âm hưởng điện ảnh" của album, định hình bởi ca khúc mở đầu "Secret" (비밀).<ref name="billboard-20151103"/><ref name="koreajoongangdaily-20111129">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/article.aspx?aid=2944789|title=IU releases second album 'Last Fantasy'|newspaper=Korea JoongAng Daily|location=Seoul|date=November 29, 2011|access-date=November 30, 2015}}</ref> Được sản xuất bởi Jo Yeong-cheol, người trước đó đã từng làm việc cùng IU trong album ''Real'', album mới này bao gồm các tác phẩm hợp tác với các ca sĩ kiêm nhạc sĩ như Yoon Sang, Lee Juck và Ra.D. Tổng số lượt tải xuống của mọi bài hát trong album vượt quá 10 triệu lượt chỉ trong vòng hai tuần đầu tiên.<ref name="chosun-20111215">{{Chú thích web/Lua|last=Lee|first=Jung-hyuk|url=http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2011/12/15/2011121501274.html|script-title=ko:아이유 정규 2집, 발매 2주 만에 1000만 다운로드 돌파|newspaper=The Chosun Ilbo|language=ko|date=December 15, 2011|access-date=November 30, 2015}}</ref> 8 trong số 13 bài hát của album đã lọt vào top 10 trên Bảng xếp hạng số Gaon, trong khi bản thân album đứng ở vị trí số một trên Bảng xếp hạng album Gaon.<ref name="gaondigital-2011-50">{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=50&hitYear=2011&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2011 Week 50|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=November 30, 2015}}</ref><ref name="gaonalbum-2011-50">{{Chú thích web/Lua| url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=50&hitYear=2011&termGbn=week|title=South Korean Gaon Album Chart 2011 Week 50|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=November 30, 2015}}</ref> Ca khúc chủ đề "You and I" (너랑 나) trở thành đĩa đơn thành công nhất về mặt thương mại của IU với gần 5.5 triệu bản kỹ thuật số được bán ra tính đến cuối năm 2012.<ref>Tham chiếu Annual Gaon Download Chart của "You and I":
Năm [[2014]] là một năm thành công với IU khi cô ra hàng loạt các sản phẩm âm nhạc hợp tác cùng các nghệ sĩ khác như G.o.d, Seo Tạiji, Yoon Hyun Sang, High4, Ulala Session,... Ngoài ra, IU còn phát hành remake album đầu tiên của mình mang tên "[[A Flower Bookmark|Flower Bookmark]]" với ca khúc chủ đề My Old Story.
* {{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=S1020&targetTime=2011&hitYear=2011&termGbn=year |title=South Korean Gaon Download Chart 2011 |work=Gaon Chart |publisher=Korea Music Content Industry Association |access-date=November 30, 2015 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20150402160426/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=S1020&targetTime=2011&hitYear=2011&termGbn=year |archive-date=April 2, 2015 |df=mdy-all }}
* {{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=S1020&targetTime=2012&hitYear=2012&termGbn=year |title=South Korean Gaon Download Chart 2012 |work=Gaon Chart |publisher=Korea Music Content Industry Association |access-date=November 30, 2015 }}</ref> Ca khúc chiếm giữ vị trí quán quân trên Bảng xếp hạng Gaon cũng như bảng xếp hạng Billboard Korea K-Pop Hot 100 mới, ra mắt không lâu trước khi ca khúc được phát hành.<ref name="gaonalbum-2011-50"/><ref name="billboard-20131230">{{Chú thích web/Lua|last1=Benjamin|first1=Jeff|last2=Oak|first2=Jessica|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/5855062/k-pop-hot-100-iu-hits-no-1-with-friday-ties-chart-record|title=K-Pop Hot 100: IU Hits No. 1 With 'Friday,' Ties Chart Record|publisher=Billboard|date=December 30, 2013|access-date=November 30, 2015}}</ref>
 
Không lâu trước khi phát hành ''Last Fantasy'', IU ký hợp đồng với EMI Music Japan (nay là một phần của [[Universal Music Group|Universal Music Japan]]) làm bước đệm cho cuộc Nhật tiến sắp tới của cô.<ref name="chosun-20111117">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2011/11/17/2011111700580.html|title=Teen Singer IU Ready for Japan Debut|work=The Chosun Ilbo|date=November 17, 2011|access-date=December 3, 2015}}</ref> Một số bài hát đã phát hành trước đây của IU đã được lựa chọn và tổng hợp thành một mini album có tên ''I□U'' và được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 14 tháng 12 năm 2011.<ref name="oricon-20111116">{{Chú thích web/Lua|url=http://www.oricon.co.jp/news/2003754/full/|title=韓国の"国民の妹"IU、来春日本デビュー決定|trans-title=The "Nation's Little Sister" of South Korea, IU, to debut in Japan next spring|publisher=Oricon|language=ja|date=November 16, 2011|access-date=December 3, 2015}}</ref>
Vào ngày 23 tháng 10 năm 2015, IU phát hành mini album [[Chat-Shire]]. ''Chat-Shire'' bao gồm 7 ca khúc trong đó ca khúc chủ đề là "Twenty-Three".
 
=== 2012: Ra mắt tại Nhật và chuyến lưu diễn solo đầu tiên ===
Đúng 18h ngày 22 tháng 4 năm 2017 tại [[Hàn Quốc]], IU tung full album [[Palette (album)|Palette]] sau 3 năm. Đặc biệt, album có sự góp giọng của [[G-Dragon]] ([[Big Bang (ban nhạc Hàn Quốc)|Big Bang]]) trong ca khúc chủ đề cùng tên với album gây sốt khắp [[twitter]] tại Hàn Quốc với từ khoá liên quan đến lời [[rap]] của [[G-Dragon]] trong bài hát. Tính đến 10P.M tại Hàn Quốc, các ca khúc thuộc album Palette đã chiếm toàn bộ bảng xếp hạng trong 7 vị trí đầu tiên trên ichart (nơi tổng hợp 8 BXH nhạc số lớn nhất Hàn Quốc), ca khúc chủ đề cũng đạt All-kill tại đây và đang tiến tới Perfect all kill đầu tiên cho ca khúc. IU đã tham gia soạn lời hầu hết 10 ca khúc trong album này. Đặc biệt ca khúc chủ đề Palette do chính IU soạn nhạc và viết lời đã đứng vị trí thứ 9 trong top 25 ca khúc dẫn đầu xu hướng âm nhạc thế giới do tạp chí NEW YORK TIMES công bố năm 2018, đưa IU trở thành nghệ sĩ Châu Á duy nhất lọt vào danh sách này. Tạp chí NEW YORK TIMES miêu tả âm nhạc của IU là thứ "nguyên bản" và độc nhất vô nhị ở Kpop, đánh giá IU là một trong số ít những ca sĩ kiêm nhạc sĩ luôn đứng đầu các bảng xếp hạng trong nước chỉ bằng sáng tác của chính mình, tờ báo Mỹ đánh giá cao khả năng sáng tác của IU và gọi âm nhạc của cô là điều không thể tìm thấy ở ai khác.
[[File:IU at the Expo 2012 Yeosu2.jpg|left|thumb|upright|IU performing at Expo Pop Festival on July 3, 2012.]]
Trong lúc vẫn tiếp tục quảng bá ''Last Fantasy'' và ca khúc chủ đề "You and I" tại Hàn Quốc trong năm 2012, IU bắt đầu chuẩn bị cho màn ra mắt của cô tại Nhật Bản với hai buổi biểu diễn tại Bunkamura Orchard Hall ở [[Shibuya, Tokyo]] với sự tham gia của khoảng 4.000 khán giả vào ngày 24 tháng 1 năm 2012.<ref name="koreatimes-20120125"/> Cô trình bày 6 ca khúc bao gồm cả bài hát ra mắt "Lost Child" cũng như phiên bản tiếng Nhật của "Good Day".<ref name="koreatimes-20120125"/><ref name="tower-20120203">{{Chú thích web/Lua|title=IU JAPAN PREMIUM "SPECIAL LIVE" @ 渋谷Bunkamura オーチャードホール (2012年1月24日 17:00)|trans-title=IU Japan Premium "Special" Live @ Shibuya Bunkamura Orchard Hall (24 January 2012 17:00)|url=http://tower.jp/article/series/2012/02/03/iu|website=Tower Records|language=ja|date=February 3, 2012|access-date=December 3, 2015}}</ref> Sau buổi hòa nhạc, cả "Good Day" lẫn "You and I" với phần lời bài hát được dịch đều được phát hành dưới dạng đĩa đơn mới tại Nhật và gặt hái thành công. Theo [[Oricon Singles Chart]], "Good Day" đã bán được 21.000 bản vật lý trong tuần đầu tiên phát hành, ra mắt ở vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng.<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|script-title=ko:장근석·아이유 등 오리콘차트 상위권 올라(종합)왕|trans-title=Jang Geun-suk, IU etc. topping the Oricon chart|url=http://www.yonhapnews.co.kr/entertainment/2012/03/30/1108000000AKR20120330033500005.HTML|newspaper=Yonhap News Agency|language=ko|date=March 30, 2012|access-date=December 3, 2015}}</ref> "Good Day" sau đó leo lên vị trí số 5 trên [[Billboard Japan Hot 100]]<ref>{{Chú thích web/Lua|title=Japan Hot 100 (Week of April 7, 2012)|url=http://www.billboard.com/charts/japan-hot-100/2012-04-07|work=Japan Hot 100|publisher=Billboard|date=April 7, 2012|access-date=December 4, 2015}}</ref> trong khi "You and I" đạt vị trí thứ 4 trên Oricon Singles Chart và vị trí thứ 11 trên Billboard Japan Hot 100.<ref>{{Chú thích web/Lua|last=Ho|first=Stewart|title=IU's 'You and I' Makes a 4th Place Debut on Oricon Daily Singles Chart|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/10186/ius-you-and-i-makes-a-4th-place-debut-on-oricon-daily-singles-chart|website=CJ E&M enewsWorld|date=July 19, 2012|access-date=December 5, 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20160201230900/http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/10186/ius-you-and-i-makes-a-4th-place-debut-on-oricon-daily-singles-chart|archive-date=February 1, 2016|url-status=dead}}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|title=Japan Hot 100 (Week of August 4, 2012 )|url=http://www.billboard.com/charts/japan-hot-100/2012-08-04|work=Japan Hot 100|publisher=Billboard|date=August 4, 2012|access-date=January 26, 2015}}</ref> Để hỗ trợ cho việc phát hành đĩa đơn tiếng Nhật, IU lưu diễn năm thành phố [[Tokyo]], [[Sapporo]], [[Nagoya]], [[Osaka]] và [[Fukuoka]] trong chuỗi mini-concert có tên "IU Friendship Showcase - Spring 2012".<ref name="osen-20120625">{{Chú thích web/Lua|script-title=ko:아이유, 9월 日 단독 콘서트... 6개월만의 '성과'|trans-title=IU's solo concert in September, 6 months after 'performance'|url=http://sbsfune.sbs.co.kr/news/news_content.jsp?article_id=E10000961834|language=ko|work=OSEN|publisher=Seoul Broadcasting System|date=June 25, 2012|access-date=January 8, 2016}}</ref>
 
IU bắt đầu chuyến lưu diễn solo đầu tiên của mình, mang tên "Real Fantasy", vào tháng 6 năm 2012. Cô biểu diễn tại sáu thành phố khác nhau trên khắp nước Hàn, bắt đầu với hai buổi biểu diễn ở Seoul.<ref name="koreajoongangdaily-20120419">{{Chú thích web/Lua|last=Sunwoo|first=Carla|title=IU's concert a sellout in half-hour|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/Article.aspx?aid=2951645|newspaper=Korea JoongAng Daily|date=April 19, 2012|access-date=December 6, 2015}}</ref> Vé tham dự các buổi chiếu mở màn vào ngày 2–3 tháng 6 được bán hết trong vòng 30 phút sau khi ban tổ chức bắt đầu bán vé vào ngày 17 tháng 4.<ref name="koreajoongangdaily-20120503">{{Chú thích web/Lua|last=Sunwoo|first=Carla|title=IU ticket sales snapped up by 'Uncle Fans'|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/Article.aspx?aid=2952253|newspaper=Korea JoongAng Daily|date=May 3, 2012|access-date=December 6, 2015}}</ref> Theo báo cáo, 43,8% người mua vé nằm ở độ tuổi từ 20 đến 29, trong khi 71% là nam giới, điều này được coi là không phổ biến đối với một buổi hòa nhạc K-pop.<ref name="koreajoongangdaily-20120503"/> Chuyến lưu diễn tiếp tục với các buổi biểu diễn tại [[Ulsan]], [[Jeonju]], [[Suwon]], [[Busan]] và [[Daegu]], trước khi quay trở lại Seoul và kết thúc với hai buổi hòa nhạc encore vào ngày 23 tháng 9 năm 2012.<ref name="joongangdaily-20120925">{{Chú thích web/Lua|last=Sunwoo|first=Carla|title=IU wraps up concert with a vow to be better TV host|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/article.aspx?aid=2959898|newspaper=Korea JoongAng Daily|date=September 25, 2012|access-date=December 6, 2015}}</ref> Các vị khách mời có mặt trong buổi biểu diễn này của IU gồm có [[Ra.D]], [[Lim Seul-ong]] và [[Lee Seung-gi]].<ref name="melon-20120613">{{Chú thích web/Lua|title=2012.06.13 - 아이유의 첫 단독 콘서트. 3시간 동안 펼쳐진 동화속 여행 속으로...|trans-title=2012.06.13 - IU's first solo concert: A fairy-tale journey that unfolded in 3 hours|url=http://www.melon.com/musicstory/inform.htm?mstorySeq=463|language=ko|website=Melon|date=June 13, 2012|access-date=December 10, 2015}}</ref>
Cũng trong năm [[2017]], vào ngày 22 tháng 9, IU phát hành remake album thứ hai của mình với tên gọi "[[A Flower Bookmark 2|Flower Bookmark #2]]". Để mở đầu album, IU đã phát hành sớm ca khúc "Autumn Morning" vào 7 giờ sáng ngày 18 tháng 9 năm 2017 ([[Giờ tiêu chuẩn Hàn Quốc|giờ Hàn Quốc]]) trùng với ngày kỷ niệm 9 năm ra mắt của cô, đây như là món quà tri ân mà cô dành tặng cho các fan của mình. Chỉ trong một thời ngắn ca khúc này đã đạt #1 trên tất cả các trang nhạc số lớn nhất Hàn Quốc, và danh hiệu Perfect all kill cho IU. Các ca khúc còn lại cũng được phát hành lên các trang âm nhạc vào đúng ngày đã ấn định. Còn bản cứng của album như dự định sẽ phát hành vào ngày 25 tháng 9 nhưng đã bị trì hoãn do vấn đề liên quan đến việc rút một ca khúc ra khỏi album.
 
Vì đã quyết tâm cam kết chuẩn bị cho chuyến lưu diễn solo đầu tiên của mình, IU không thể thực hiện các đợt quảng bá phát sóng cho đĩa đơn mở rộng thứ năm mang tên ''[[Spring of a Twenty Year Old]]'' của cô. Mini album này, được đặt tên để kỷ niệm IU bước sang tuổi 20 (tính theo tuổi Hàn Quốc), gồm ba bài hát với ca khúc chủ đạo là "Peach" (복숭아).<ref name="naver-20120511">{{Chú thích web/Lua|title=Special: 봄과 함께 팬들 곁으로 돌아온 아이유|trans-title=Special: IU returning to the fans' side with Spring|url=http://music.naver.com/promotion/specialContent.nhn?articleId=2983|language=ko|work=Naver Music|publisher=Naver|date=May 11, 2012|access-date=December 10, 2015}}</ref> Là một tác phẩm do chính IU sáng tác, "Peach" đạt vị trí thứ hai trên Gaon Digital Chart và vị trí thứ ba trên Billboard K-pop Hot 100.<ref name="gaon-2012-20">{{Chú thích web/Lua| url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=20&hitYear=2012&termGbn=week | title=South Korean Gaon Digital Chart 2012 Week 20 | work=Gaon Chart| publisher=Korea Music Content Industry Association| access-date=December 10, 2015}}</ref><ref name="billboard-20120519">{{Chú thích web/Lua|title=Korea K-Pop Hot 100 (Week of May 19, 2012)|url=http://www.billboard.com/charts/k-pop-hot-100/2012-05-19|work=Korea K-pop Hot 100|publisher=Billboard|date=May 19, 2012|access-date=December 10, 2015}}</ref> Đĩa đơn thứ hai từ EP này là "Every End of the Day" (하루 끝), dẫn đầu Gaon Digital Chart trong vòng 2 tuần và Billboard K-pop Hot 100 trong bốn tuần.<ref name="billboard-20120917"/><ref name="gaon-everyendoftheday">Gaon Digital Chart references for "Every End of the Day":
Ngày [[10 tháng 10]] năm [[2018]], kỷ niệm 10 năm ca hát, IU đã tung single [[Music video|MV]] chủ đề mang tên "BBIBBI". Đúng một ngày sau khi hit "BBIBBI" của IU được phát hành, [[Melon (dịch vụ âm nhạc trực tuyến)|MelOn]] đã ghi nhận lượt Unique Listeners (tài khoản có trả phí và chỉ tính một lần nghe duy nhất/tháng dù người đó có stream bài hát nhiều lần trên [[Melon (dịch vụ âm nhạc trực tuyến)|MelOn]]) của ca khúc này trong 24 giờ là 1.462.625 lượt.
* {{Chú thích web/Lua
|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=21&hitYear=2012&termGbn=week
|title=South Korean Gaon Digital Chart 2012 Week 21
|work=Gaon Chart
|publisher=Korea Music Content Industry Association
|access-date=December 10, 2015
}}
* {{Chú thích web/Lua
|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=22&hitYear=2012&termGbn=week
|title=South Korean Gaon Digital Chart 2012 Week 22
|work=Gaon Chart
|publisher=Korea Music Content Industry Association
|access-date=December 10, 2015
|url-status=dead
|archive-url=https://web.archive.org/web/20150318041530/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=22&hitYear=2012&termGbn=week
|archive-date=March 18, 2015
}}</ref> Thay cho một video âm nhạc với thời lượng 4-5 phút như thường lệ thường được phát hành song song khi một nghệ sĩ tung ra đĩa đơn mới thì IU lần này đã phát hành cùng với album một phim ngắn chứa cả 3 ca khúc với dáng dấp của một bộ phim tài liệu và thời lượng dài 26 phút cùng các cảnh quay được thực hiện tại [[Venezia]] và [[Burano]], [[Ý]].<ref name="naver-20120511"/>
 
[[Tập tin:120923 아이유 앵콜콘서트 (2).jpg|nhỏ|upright|IU tại buổi hòa nhạc encore vào ngày 23 tháng 9 năm 2012]]
Như vậy, với thành tích này, "BBIBBI" trở thành bài hát có lượng Unique Listeners trong 24 giờ cao nhất trong lịch sử của MelOn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc nữ [[ca sĩ]] đã tự phá kỉ lục do chính mình lập nên cách đây 3 năm với "Leon" – Ca khúc có lượng Unique Listeners đạt 1.400.010 lượt và giữ hạng 1 trong suốt thời gian qua.
 
IU trở lại Nhật Bản vào ngày 17 tháng 9 năm 2012 để thực hiện một chương trình có tên "IU Friendship Special Concert - Autumn 2012", tại Diễn đàn Quốc tế Tokyo trước đám đông hơn 5000 người.<ref name="billboardj-20120918">{{Chú thích web/Lua|title=K-POP期待の19歳が安全地帯カバー 「本当に綺麗な音楽」|trans-title=19-year-old K-pop's hope covers Anzen Chitai: Really beautiful music|url=http://www.billboard-japan.com/d_news/detail/7108/2|website=Billboard Japan|language=ja|date=September 18, 2012|access-date=December 27, 2015}}</ref> Với Sunny Hill trong vai trò khách mời, IU không chỉ trình diễn những bài hát của cô mà còn cover một số bài hát tiếng Hàn và tiếng Nhật như "Juliette" của [[Shinee]], "Friend" của [[Anzen Chitai]] và "Aishiteru" từ series anime ''[[Natsume's Book of Friends]]''.<ref>{{Chú thích web/Lua|title=IU Friendship Special Concert ~Autumn 2012~ @ 東京国際フォーラムホールA|trans-title=IU Friendship Special Concert Autumn 2012 at Tokyo International Forum Hall A|url=http://tower.jp/article/series/2012/10/23/iu|website=Tower Records|language=ja|date=October 23, 2012|access-date=December 27, 2015}}</ref> Bản thu âm trực tiếp của "Friend" và "Aishiteru" từ sự kiện này sau đó đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn kỹ thuật số quảng cáo. Khi chuyến lưu diễn và quảng bá "Real Fantasy" tại Nhật Bản gần kết thúc, IU tiếp tục đảm nhận vai trò dẫn chương trình trên ''[[Inkigayo]]'' sau khi phải xin nghỉ phép ba tháng để lưu diễn.<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://biz.heraldcorp.com/view.php?ud=20120822001103|title='휴식 끝' 아이유, 3개월 만에 '인기가요' MC로 컴백|trans-title=IU's break ends, returning to 'Inkigayo' as MC after 3 months| language=ko|work=The Korea Herald|date=August 22, 2012|access-date=December 30, 2015}}</ref> Cô cũng trở thành người dẫn chương trình đố vui ''Quiz Show Q'' của đài MBC bên cạnh hai người bạn dẫn [[Park Myeong-su]] và [[Sun Bom Soo]].<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2012/12/29/2012122900292.html|title='최강연승 퀴즈쇼Q', 시청률 5.1% '씁쓸한 퇴장'|trans-title=Bittersweet ending for 'Quiz Show Q': 5.1% rating|language=ko|newspaper=The Chosun Ilbo|date=December 29, 2012|access-date=December 30, 2015}}</ref> Vào ngày 29 tháng 12, IU cùng [[Bae Suzy]] và nam diễn viên [[Jung Gyu-woo]] đã trở thành MC của chương trình âm nhạc thường niên [[SBS Gayo Daejeon]] 2012. Ban tổ chức chương trình đã lựa chọn IU vì đánh giá cao kỹ năng dẫn chương trình mà cô đã thể hiện trên ''Inkigayo''.<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://www.nocutnews.co.kr/news/4298819|title=아이유·수지·정겨운, SBS '가요대전' MC로 호흡|trans-title=IU, Suzy and Jung Gyu-woon selected as SBS Gayo Daejeon's MCs|language=ko|newspaper=No Cut News|date=December 26, 2012|access-date=November 29, 2015}}</ref>
Đúng 18 giờ ngày 18 tháng 11 năm 2019 ([[Giờ tiêu chuẩn Hàn Quốc|giờ địa phương]]), IU đã chính thức trở lại Kpop với mini album thứ 5 "Love poem" gồm MV ca khúc chủ đề "Blueming". "Love poem" cũng là bài hát chính trong album lần này được tung từ đầu tháng 11. Đây là lần tái xuất đầu tiên của cô sau 1 năm kể từ khi phát hành single kỉ niệm 10 năm ca hát mang tên "BBIBBI". Các ca khúc trong mini album này đều được chính IU viết lời, trong đó 2 ca khúc là <nowiki>''</nowiki>The visitor" và "Blueming" cũng được chính IU soạn nhạc.
 
Với những thành tích của mình trong năm 2012, IU thu về hai giải thưởng tại [[Giải thưởng âm nhạc Seoul]] 2012, với "Last Fantasy" được vinh danh là Bản thu âm của năm, trong khi cô nằm trong số mười nghệ sĩ được trao giải Bonsang.<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|script-title=ko:[포토엔]서울가요대상 아이유 '수줍은 시스루룩 패션'(서울가요대상)|trans-title=Seoul Music Awards: IU's shy see-through fashion|url=http://newsen.com/news_view.php?uid=201201200129091002|newspaper=Newsen|language=ko|date=January 20, 2012|access-date=December 3, 2015}}</ref> Tại [[Giải thưởng Âm nhạc Hàn Quốc]], "Good Day" được vinh danh là [[Giải thưởng Âm nhạc Hàn Quốc#Song of the Year - Bài hát của năm|Bài hát của năm]] và [[Giải thưởng Âm nhạc Hàn Quốc#Bài hát nhạc Pop xuất sắc nhất|Bài hát nhạc Pop xuất sắc nhất]], trong khi cô được vinh danh là Nghệ sĩ nữ của năm do cư dân mạng bình chọn.<ref>{{Chú thích web/Lua|last=Kim|first=Min-jung|script-title=ko:'장기하와 얼굴들' 한국대중음악상 4관왕|trans-title=Jang Ki-ha and the Faces' 4 wins at Korea's pop awards|url=http://news.donga.com/3/all/20120229/44427286/3|newspaper=The Dong-a Ilbo|language=ko|date=February 29, 2012|access-date=December 3, 2015}}</ref> Tạp chí ''[[Billboard]]'' vinh danh IU là một trong những nhạc sĩ dưới 21 tuổi hot nhất năm 2012 vì sở hữu "sức hút độc đáo và những bản hit không thể phủ nhận, [những yếu tố] góp phần giúp cô trở thành một siêu sao thực thụ".<ref name="billboard-20120917"/>
"Blueming" là ca khúc thuộc thể loại [[Electropop|electro pop]] và [[rock]] với tiếng [[Synthesizer|synth]] độc đáo và âm thanh sôi động của các nhạc cụ trong ban nhạc. Trong ca khúc lần này, IU có tham gia sáng tác và viết lời cùng Lee Jonghoon và Lee Chaekyu, những tài năng đã tạo ra bản hit 2015 "Twenty-three" cho cô.
[[Tập tin:IU in "Love Poem" Concert in Seoul on 23rd November 2019.jpg| nhỏ|thế=|IU vào tháng 11 năm 2019|300x300px]]
[[Tập tin:IU Chat-shire concert in Busan, 29 November 2015 03.jpg|trái|nhỏ|300x300px|IU trình diễn tại Busan 2015]]
Ngày 6 tháng 5 năm 2020, đúng 18h (giờ địa phương), IU đã chính thức trở lại Kpop với single "Eight" hợp tác với nam rapper [[Suga (ca sĩ)|Suga]] của [[BTS]], IU đã tham gia soạn lời, sản xuất cùng với Suga và cô cũng lên concept cho bài hát. Ca khúc đã đạt no.1 iTunes 61 quốc gia và vùng lãnh thổ, đưa IU trở thành nghệ sĩ solo nữ Kpop có bài hát #1 iTunes nhiều nhất, trở thành nghệ sĩ solo nữ thứ 2 đạt no.1 iTunes Mỹ, ca khúc cũng đạt được 114 giờ Perfect all kill (PAKs) trên các trang nhạc số lớn nhất của Hàn đưa IU trở thành nghệ sĩ duy nhất có 3 ca khúc đạt trên 100 giờ (PAKs), trong 1h đầu tiên ra mắt ca khúc đã đạt 199,327 Unique Listeners trên Melon - là con số cao nhất trong lịch sử và trong 24h ca khúc thu về 1,347,822 ULs xếp thứ 3 trong top 5 ca khúc đạt lượt người nghe độc nhất cao nhất trong 24h của Melon sau 2 ca khúc của IU là "BBIBBI" và "Leon".<ref>{{Chú thích web|url=https://thanhnien.vn/van-hoa/mv-eight-cua-iu-va-suga-bts-khuay-dao-cac-bang-xep-hang-1220601.html|tựa đề=MV 'Eight' của IU và Suga (BTS) khuấy đảo các bảng xếp hạng|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://bazaarvietnam.vn/lifestyle/giai-tri-lifestyle/y-nghia-dang-sau-ca-khuc-eight-ma-iu-va-suga-dong-sang-tac/|tựa đề=Ý NGHĨA ĐẰNG SAU CA KHÚC “EIGHT” MÀ IU VÀ SUGA ĐỒNG SÁNG TÁC|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://billboardvn.vn/ca-khuc-eight-quyen-tieu-thuyet-tuoi-28-cua-iu-va-suga-chinh-thuc-len-ke-no-1-cua-bxh-melon/|tựa đề=Ca khúc “eight”: Cuốn tiểu thuyết tuổi 28 của IU và Suga chính thức “lên kệ” No.1 các BXH tại Hàn|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
 
=== 2013: Vai diễn chính đầu tiên và ''Modern Times'' ===
===Những hoạt động khác===
[[Tập tin:IU at Modern Times concert in Busan, on December 1, 2013 (cropped).jpg|thumb|upright|IU tại buổi hòa nhạc ''Modern Times'' ở [[Busan]] vào ngày 1 tháng 12 năm 2013|trái]]
==== [[Người dẫn chương trình]] ====
IU khởi đầu năm 2013 với vai diễn chính đầu tiên trong sự nghiệp trong một bộ phim truyền hình mang tên ''[[You're the best! Lee Soon Shin.|Lee Soon Shin Là Tuyệt Nhất!]]'' ({{lang-ko|최고다 이순신}}). Bộ phim dài 50 tập, phát sóng hàng tuần vào ngày cuối tuần, được chiếu từ ngày 9 tháng 3 đến ngày 25 tháng 8 trên kênh [[KBS2]]. Nhân vật do IU thủ vai được mô tả là một "kẻ thất bại", người có vẻ trung bình về mọi mặt ngoại trừ tính cách táo bạo và tươi sáng, giúp cô vượt qua khó khăn.<ref name="newspim-20130305">{{Chú thích web/Lua|last=Yang|first=Jin-young|script-title=ko:'최고다 이순신' 아이유 첫 주연 소감 "안예쁜 이순신, 자신있다"|trans-title='You're the Best, Lee Soon Shin' IU's first starring role comment: "Lee Soon Shin isn't pretty, I am confident."|url=http://www.newspim.com/news/view/20130304001001|newspaper=Newspim|language=ko|date=March 5, 2013|access-date=December 31, 2015}}</ref> Bất chấp những lo lắng về việc lựa chọn một người được khán giả đại chúng biết đến nhiều hơn với tư cách là một ca sĩ vào vai diễn này, đạo diễn [[Yoon Sung-sik]] đã quyết định chọn IU sau khi xem màn trình diễn của cô trong ''[[Bay cao ước mơ]]'' và cho rằng cô phù hợp với hình tượng nhân vật mà ông đã hình dung.<ref name="newsen-20130304-1504">{{Chú thích web/Lua|last=Lee|first=Ji-suk|title="'최고다 이순신' PD "아이유 캐스팅? 1회 끝나면 우려 없어진다"|trans-title='You're the Best, Lee Soon Shin' PD: "IU's casting? The first episode will eliminate everyone's concerns."|url=http://www.newsen.com/news_view.php?uid=201303041504332510|newspaper=Newsen|language=ko|date=March 4, 2013|access-date=December 31, 2015}}</ref> Các bạn diễn [[Go Doo-shim]] và [[Lee Ji-hoon]], cũng như ê-kíp sản xuất, lần lượt khen ngợi kỹ năng diễn xuất của IU, đặc biệt là trong những phân cảnh tình cảm.<ref name="newsen-20130304-1521">{{Chú thích web/Lua|last=Lee|first=Ji-suk|script-title=ko:'최고다 이순신' 고두심 "아이유 부담없는 외모" 솔직발언 폭소|trans-title='You're the Best, Lee Soon Shin' Go Doo Shim's hilarious candid remarks: "IU looks casual."|url=http://www.newsen.com/news_view.php?uid=201303041521262510|newspaper=Newsen|language=ko|date=March 4, 2013|access-date=December 31, 2015}}</ref><ref name="newsen-20130304-1717">{{Chú thích web/Lua|last=Lee|first=Ji-suk|script-title=ko:'최고다 이순신' 이지훈 "아이유 준비 철저히 했다" 극찬|trans-title='You're the Best, Lee Soon Shin' Lee Ji Hoon praises: "IU prepared thoroughly."|url=http://www.newsen.com/news_view.php?uid=201303041717512510|newspaper=Newsen|language=ko|date=March 4, 2013|access-date=December 31, 2015}}</ref><ref name="newsen-20130324">{{Chú thích web/Lua|last=Baek|first=Ah-reum|script-title=ko:'최고다 이순신' 기대이상 아이유 눈물연기 관계자도 놀랐다|trans-title= IU's emotional acting surprises 'You're the Best, Lee Soon Shin' production crew|url=http://www.newsen.com/news_view.php?uid=201303241410512510|newspaper=Newsen|language=ko|date=March 24, 2013|access-date=December 31, 2015}}</ref> Bộ phim đạt được tỷ suất người xem cao nhất là 30,8%.<ref name="yonhap-20130826">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|title=KBS 주말극 '최고다 이순신' 시청률 30.1%로 종영|trans-title=KBS Weekend Drama 'You're the Best, Lee Soon Shin' reaches 30.1% ratings|url=http://www.yonhapnews.co.kr/entertainment/2013/08/26/1101000000AKR20130826030200005.HTML|newspaper=Yonhap News Agency|language=ko|date=August 26, 2013|access-date=December 31, 2015}}</ref> Màn trình diễn của IU đã nhận được những đánh giá tích cực từ giới phê bình bất chấp những nghi ngờ ban đầu khi cô được lựa chọn vào vai diễn này.<ref name="koreaherald-20130826">{{Chú thích web/Lua|last=Go|first=Seung-hui|script-title=ko:아이유, 2013 최고의 연기돌로 거듭나다... '최고다 이순신' 통해 연기돌로 재평가|url=http://biz.heraldcorp.com/view.php?ud=20130826000083|work=The Korea Herald|language=ko|date=August 26, 2013|access-date=December 31, 2015}}</ref> IU được đề cử cho giải Diễn xuất xuất sắc (Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong một bộ phim truyền hình dài tập) tại [[Giải KBS Drama]] 2013. IU đã cùng bạn diễn [[Jo Jung-suk]] phát hành một bản song ca do cô tự sáng tác mang tên "Beautiful Song" ({{lang-ko|예쁘다송}}), tuy nhiên ca khúc không có mặt trong danh sách nhạc phim chính thức của ''Lee Soon Shin Là Tuyệt Nhất!''<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://news.donga.com/rel/3/all/20130826/57223870/1|script-title=ko:아이유 조정석과 듀엣곡 공개, "'예쁘다송'인 이유는..."|trans-title=IU and Jo Jung-suk's duet released: "The reason for 'Beautiful Song' is..."|newspaper=The Dong-A Ilbo|language=ko|date=August 26, 2013|access-date=February 19, 2016}}</ref>
Tháng 8 năm 2009, IU trở thành người dẫn chương trình ''Gom Music Chart'' trên GomTV, một show hàng tuần để cư dân mạng Hàn Quốc bình chọn cho những bài hát yêu thích của họ trên các bảng xếp hạng.{{cần chú thích|date=January 2011}} Không lâu sau, IU trở thành vị khác thường xuyên trong ''Super Junior's Kiss the Radio'', ''Maybee's Raise the Volume'', và MBC's ''Starry Night'' (dẫn chương trình bởi [[Park Kyung-lim]] và Shin Young) và ''Chin Chin Radio'' (dẫn chương trình bởi [[Kim Tae-yeon|Taeyeon]]). Sau khi Taeyeon rời đi, cô được chọn là DJ tạm thời trong 2 tuần cùng với Doojoon của [[B2ST]].{{cần chú thích|date=January 2011}} IU hiện nay là VJ cho MBC Game's ''Star for You'' cũng như cho GomTV's ''Starcraft 2 Global StarLeague'', vai trò giới thiệu những người thi đấu.<ref>{{chú thích web | date = ngày 22 tháng 10 năm 2010 | url = http://www.allkpop.com/2010/10/iu-does-player-introductions-for-gsl-season-2 | title = IU does player introductions for Sony Ericsson GSL Season 2 | work = All K-Pop | accessdate = ngày 23 tháng 2 năm 2011}}</ref> IU is also one of twelve original female cast members chosen for the SBS variety show ''Heroes''.<ref>{{chú thích web | date = ngày 2 tháng 7 năm 2010 | url = http://www.allkpop.com/2010/07/sbs-finalizes-the-12-member-female-cast-for-new-variety-show-heroes | title = SBS finalizes the 12 member female cast for new variety show Heroes | work = All K-Pop | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011}}</ref>
 
Cũng trong thời gian này, IU phát hành đĩa đơn mở rộng tiếng Nhật thứ hai mang tên ''[[Can You Hear Me? (EP)|Can You Hear Me ?]]'', gồm các bài hát gốc tiếng Nhật đầu tiên của cô. Hai bài hát trong album được phát hành dưới dạng đĩa đơn – "Beautiful Dancer" và "New World" – lần lượt đạt vị trí thứ 66 và 76 trên Billboard Japan Hot 100, xếp hạng thấp hơn đáng kể so với phiên bản dịch tiếng Nhật của "Good Day" và "You and I", là những ca khúc từng lọt vào top 10.<ref name="billboard-jp-20130401">{{Chú thích web/Lua|title=Japan Hot 100 (Week of April 1, 2013)|url=http://www.billboard-japan.com/charts/detail?a=hot100&year=2013&month=04&day=01|work=Japan Hot 100|publisher=Billboard|date=April 1, 2013|access-date=January 1, 2016}}</ref> ''[[Rolling Stone|Rolling Stone Japan]]'' đã đưa ra lời nhận xét tích cực về album, đánh giá cao "Beautiful Dancer" và "Truth" là những ca khúc nổi bật.<ref name="rollingstone-20130309">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|title=Can You Hear Me?|url=http://www.rollingstonejapan.com/articles/detail/18015|website=Rolling Stone Japan|language=ja|date=March 9, 2013|access-date=January 1, 2016}}</ref> Trong một cuộc phỏng vấn với [[Oricon]], IU kể lại cô ấy đã bị sốc và xúc động như thế nào khi nhận được "Beautiful Dancer" và "Truth" từ hai nhà sản xuất R&B [[Jimmy Jam và Terry Lewis]].<ref name="oricon-20130320">{{Chú thích web/Lua|title=IU 「自身が手がけた曲も! 大雑把な性格は父親ゆずり... !」|url=http://www.oricon.co.jp/special/437/|website=Oricon|language=ja|date=March 20, 2013|access-date=January 1, 2016}}</ref> Đĩa đơn tiếng Nhật tiếp theo của cô, "Monday Afternoon", được phát hành vào ngày 11 tháng 9 năm 2013, ra mắt ở vị trí thứ 27 trên bảng xếp hạng [[Billboard Japan Hot 100]] và vị trí thứ 9 trên Japan's Oricon Daily Chart.<ref name="billboard-20130928">{{Chú thích web/Lua|title=Japan Hot 100 on the week of September 28, 2013|url=http://www.billboard.com/charts/japan-hot-100/2013-09-28|work=Japan Hot 100|publisher=Billboard|access-date=January 5, 2016}}</ref><ref name="osen-20130912">{{Chú thích web/Lua|last=Park|first=Hyeon-min|script-title=ko:아이유, 일본서 신곡 발표...오리콘 차트 9위|trans-title=IU's song book published in Japan... number 9 on Oricon chart|url=http://news.joins.com/article/12590532|language=ko|work=OSEN|publisher=JoongAng Media Network|date=September 12, 2013|access-date=January 5, 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160303120947/http://news.joins.com/article/12590532|archive-date=March 3, 2016|url-status=dead}}</ref>
==== Đại diện thương hiệu ====
IU đã có được một số hợp đồng quảng cáo,<ref>{{chú thích web | url = http://www.allkpop.com/2010/12/iu-may-have-earned-over-4-million-dollars-in-2010 | title = IU may have earned over 4 million dollars in 2010 | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011 | date = ngày 29 tháng 12 năm 2010 | work = All K-pop}}</ref> bao gồm hãng thời trang UNIONBAY năm 2011 (with Seo In-Kook),<ref>{{chú thích web | url = http://www.allkpop.com/2011/01/iu-and-seo-in-kook-model-for-unionbay | title = IU and Seo In Kook model for UNIONBAY | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011}}</ref> hãng kẹo MyChew, game cưỡi ngựa ''The Story of My Horse and I, Alicia''. Năm 2011, IU trở thành người mẫu phát ngôn tiếp theo cho Mexicana Chicken.<ref>{{chú thích web | url = http://www.allkpop.com/2011/01/iu-chosen-as-new-model-for-mexicana-chicken | title = IU chosen as new model for "Mexicana Chicken" | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011}}</ref> Samsung đã lựa chọn IU đại diện cho chi nhánh Anycall (trước đây vai trò này thuộc về các ngôi sao như Lee Hyori, [[BoA]], và Junki), tuyên bố " Chúng tôi tin rằng [IU] có tiềm năng tạo ra một vụ nổ big bang trong kinh doanh." Ngoài ra cô ấy còn là đại diện cho Sony với các sản phẩm như earphones bluetooth, headphone,...<ref>{{chú thích web | url = http://www.allkpop.com/2011/01/samsung-anycall-picks-up-almighty-iu-to-be-their-model | title = Samsung Anycall picks up ‘almighty’ IU to be their model | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011}}</ref>
 
Gần hai năm sau ''[[Last Fantasy]]'', IU phát hành album phòng thu thứ ba với tên gọi ''[[Modern Times (album của IU)|Modern Times]]'' vào ngày 8 tháng 10 năm 2013. ''Modern Times'' được mô tả là "một sự thay đổi lớn từ cái gốc K-pop của nữ ca sĩ trẻ" thể hiện một "giai điệu và hình ảnh trưởng thành và tinh tế hơn" so với những tác phẩm trước của cô.<ref name="koreaherald-20130925">{{Chú thích web/Lua|last=Jackson|first=Julie|title=Upcoming K-pop releases to usher in fall season|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20130925000873|newspaper=The Korea Herald|date=September 25, 2013|access-date=January 1, 2016}}</ref> IU composed and wrote two out of the album's 13 tracks, which ranged from swing to jazz, bossa nova, Latin pop and folk genres.<ref name="chosunilbo-20131012">{{Chú thích web/Lua|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2013/10/12/2013101200439.html|title=Variety Adds Spice to IU's New Album|date=October 12, 2013|newspaper=The Chosun Ilbo|location=Seoul|author=<!--Staff writer-->|access-date=January 2, 2016}}</ref> IU tự sáng tác và viết 2 trong số 13 bài hát trong album, sử dụng các giai điệu từ swing đến jazz, bossa nova, Latin pop và folk. Sự đa dạng của phong cách nhạc jazz cũng như những màn phối hợp ăn ý mới các nghệ sĩ đã được ''Billboard'', ''[[The Korea Herald]]'' và ''[[Seoul Beats]]'' đánh giá cao.<ref name="billboard-20131009"/><ref name="koreaherald-20131018">{{Chú thích web/Lua|last=Cha|first=Yo-rim|title=IU impresses on 'Modern Times'|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20131018000396|newspaper=The Korea Herald|date=October 18, 2013|access-date=January 2, 2016}}</ref><ref name="seoulbeats-20131231">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|title=Best Of 2013 Recap: Your Favorite Albums And Mini-Albums|url=http://seoulbeats.com/2013/12/best-2013-recap-favorite-albums-mini-albums/|publisher=Seoul Beats|date=December 31, 2013|access-date=January 2, 2016}}</ref> Billboard đã mô tả album này là một album chứa đựng "những rung cảm hồi tưởng với một giai điệu hiện đại của bản thu âm ''Back to Basics'' của [[Christina Aguilera]]", mà trong đó IU đã chứng tỏ mình có "[khả năng] cảm thụ âm nhạc vượt xa một [con người] tuổi 20 điển hình."<ref name="billboard-20131009"/> Tờ ''Korea Herald'' viết: "…giai điệu cổ điển và hiệu ứng hiện đại được kết hợp với nhau một cách nghệ thuật, tạo thành một bản tổng hợp các bài hát [tuy] mới mẻ nhưng quen thuộc. ''Modern Times'' chứa một cảm giác vô tư đặc biệt gợi nhớ đến giai điệu nhạc jazz trong [[Roaring Twenties]]."<ref name="koreaherald-20131018"/> Đánh giá cao về album, ''Seoul Beats'' viết: "Với giai điệu đậm chất nhạc jazz […] IU đã mang đến một luồng gió mới cho K-pop … Sức mạnh thực sự của album là cách các bài hát liên kết với nhau một cách liền mạch."<ref name="seoulbeats-20131231"/> ''Modern Times'' ra mắt ở vị trí số một trên [[Gaon Album Chart]], trong khi bảy ca khúc còn lại lần lượt đạt mười vị trí dẫn đầu trên [[Gaon Digital Chart]] với đĩa đơn chủ đề, "The Red Shoes" ({{lang-ko| 분홍신}}), đứng ở vị trí số một.<ref name="gaon-album-2013-42">{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=42&hitYear=2013&termGbn=week| title=South Korean Gaon Album Chart 2013 Week 42|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=January 2, 2016}}</ref><ref name="gaon-2013-42">{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=42&hitYear=2013&termGbn=week |title=South Korean Gaon Digital Chart 2013 Week 42 |work=Gaon Chart |publisher=Korea Music Content Industry Association |access-date=January 2, 2016 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20150210232006/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=42&hitYear=2013&termGbn=week |archive-date=February 10, 2015 }}</ref> Bên cạnh đó, album đứng ở vị trí thứ 4 trên Billboard's World Albums Chart, với 12 bài đều lọt vào bảng xếp hạng Korea K-Pop Hot 100.<ref>{{Chú thích web/Lua|title=Billboard World Albums Chart on the Week of October 26, 2013|url=http://www.billboard.com/charts/world-albums/2013-10-26|work=Billboard World Albums Chart|publisher=Billboard|date=October 26, 2013|access-date=January 2, 2016}}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|last1=Benjamin|first1=Jeff|last2=Oak|first2=Jessica|title=The K-pop soloist extends her reign for most weeks at No. 1. Plus, chart highlights from Seo In Young, T-ara and more.|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/5762993/iu-lands-12-new-songs-third-no-1-on-k-pop-hot-100|website=Billboard|date=October 18, 2013|access-date=January 2, 2016}}</ref>
==== Cảnh sát ====
Năm 2013 đến tháng 11 năm 2016, IU nhận được chức vụ cảnh sát danh dự và trở thành nghệ sĩ đầu tiên của showbiz Hàn Quốc được biết đến với vai trò sĩ quan cảnh sát danh dự. Trong khoảng thời gian giữ vai trò này, IU tham gia nhiều hoạt động, sự kiện với mục tiêu chống nạn bắt nạt tại các trường học, đồng thời công khai trung tâm cuộc gọi giúp các nạn nhân của bạo lực học đường có thể tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời.<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://thanhnien.vn/van-hoa/sau-su-ra-di-cua-ban-than-sulli-iu-tro-lai-lam-si-quan-canh-sat-1140786.html|title=Sau sự ra đi của bạn thân Sulli, IU trở lại làm sĩ quan cảnh sát|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =}}</ref>
 
[[Tập tin:KOCIS Korea President Park Arirang Concert 28 (10552606515).jpg|nhỏ|upright|IU tại buổi hòa nhạc Ariang vào ngày 27 tháng 10 năm 2013]]
Ngày 23 tháng 10 năm 2019, IU trở lại vai trò này sau thời gian dài không còn hoạt động. Ngoài IU, hai tài tử khác là [[Ma Dong-seok]] và [[Chun Jung-myung]] cũng vinh dự nhận được chức vụ nói trên. Theo phát biểu của đại diện Cơ quan Cảnh sát Quốc gia, ba nghệ sĩ vừa nhậm chức không chỉ đóng vai trò quảng bá cho đơn vị mà còn tham gia vào các hoạt động tuyên truyền nhận thức về các vấn đề khác nhau.<ref name=":0" />
 
Trung tuần thứ hai của đợt quảng bá cho ''Modern Times'', IU quyết định tham gia bộ phim hài – lãng mạn ''[[Pretty Man|Tuyệt Sắc Nam Nhân]]'' ({{lang-ko|예쁜남자}}).<ref name="koreaherald-20151119">{{Chú thích web/Lua|last=Oh|first=Jean|title=IU's star continues to rise|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20131119000728|publisher=The Korea Herald|date=November 19, 2013|access-date=January 3, 2016}}</ref> Cô đảm nhận vai diễn "kỳ quặc" và "nghịch ngợm" Kim Bo-tong, một cô gái vô tư ở tuổi đôi mươi đã phải lòng nam chính từ thời trung học.<ref name="koreaherald-20151119"/> Bộ phim được phát sóng từ ngày 20 tháng 11 năm 2013 đến ngày 9 tháng 1 năm 2014 trên kênh KBS2 nhưng chỉ đạt tỷ suất người xem thấp.<ref name="yonhap-20140110">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|script-title=ko:장근석-아이유 '예쁜남자' 시청률 3.8%로 종영|trans-title=Jang Geun Suk and IU's 'Bel Ami' score 3.8% rating in final broadcast|url=http://www.yonhapnews.co.kr/entertainment/2014/01/10/1101000000AKR20140110046100005.HTML|newspaper=Yonhap News Agency|language=ko|date=January 10, 2014|access-date=January 3, 2016}}</ref> Với màn thể hiện của mình trong ''Tuyệt Sắc Nam Nhân'', IU đã được đề cử ở hạng mục Nữ diễn viên Hàn Quốc xuất sắc tại Lễ trao giải Phim truyền hình Quốc tế Seoul năm 2014.<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|script-title=ko:인기투표하세요, 서울드라마어워즈 스타 - 작품 - 노래|url=http://news.joins.com/article/15274769|work=Business Wire|publisher=JoongAng Media Network|language=ko|date=July 16, 2014|access-date=January 3, 2016}}</ref>
==== Điện ảnh ====
IU đóng vai Kim Pil Suk đóng cặp cùng với WooYoung là Jason trong series teen drama của KBS 2TV ''[[Dream High (Drama)|Dream High]]''.<ref>{{chú thích web | title = IU transforms into an ‘ugly girl’ for "Dream High" | date = ngày 27 tháng 12 năm 2010 | url = http://www.allkpop.com/2010/12/iu-transforms-into-an-ugly-girl-for-dream-high | work = All K-pop | accessdate = ngày 24 tháng 1 năm 2011}}</ref>
 
Để quảng bá ''Modern Times'', IU đã tổ chức chuỗi concert cá nhân thứ hai của mình với ba buổi diễn, khởi đầu vào ngày 23-24 tháng 11 năm 2013 tại Hội trường Hòa bình của [[Đại học Kyung Hee]] ở Seoul và kết thúc vào ngày 1 tháng 12 năm 2013 tại Hội trường KBS ở Busan.<ref name="joongangdaily-20131016">{{Chú thích web/Lua|last=Lee|first=Sun-min|title=IU announces solo concerts|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/article.aspx?aid=2978892|newspaper=JoongAng Ilbo|date=October 16, 2013|access-date=January 3, 2016}}</ref> Hoạt động quảng bá cho ''Modern Times'' tiếp tục sang năm 2014 và IU lần đầu tiên biểu diễn tại [[Hồng Kông]] trong một buổi hòa nhạc solo.<ref name="kitec-20140323">{{Chú thích web/Lua|url=https://www.kitec.com.hk/eng/event_details.php?id=983|title=Event Details: IU Modern Times Showcase In Hong Kong|publisher=Kowloonbay International Trade & Exhibition Centre|access-date=January 8, 2016}}</ref>
Ngày 6 tháng 2 năm 2011, IU được thông báo sẽ là người biểu diễn khách mời của ca sĩ jazz & soul người Anh [[Corinne Bailey Rae]], trong buổi hoà nhạc đầu tiên của ca sĩ này tại Hàn Quốc.<ref>[http://www.koreatimes.co.kr/www/news/art/2011/02/143_80923.html IU to perform at Bailey Raes concert in Korea]. Koreatimes.co.kr. Truy cập 2011-10-24.</ref>
IU gần đây cũng hát cùng trong MV của K-Will với bài hát "My Heart is Beating" cùng Lee Joon của MBLAQ.
 
Một phiên bản phát hành lại của ''Modern Times'' có tựa đề ''Modern Times - Epilogue'', được phát hành vào ngày 20 tháng 12 năm 2013, bổ sung hai ca khúc "Friday" ({{lang-ko|금요일에 만나요}}) và "Pastel Crayon" ({{lang-ko|크레파스}}). "Friday" là một tác phẩm do chính IU sáng tác, ban đầu được dự định đưa vào bản gốc của ''Modern Times'' nhưng sau đó được phát hành dưới dạng ca khúc chủ đề của ''Modern Times - Epilogue''.<ref>{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|title=아이유 - 금요일에 만나요 뮤직비디오 촬영 비하인드(메이킹)|trans-title=IU - "Friday" Music Video (Behind the Scenes)|url=http://music.naver.com/promotion/specialContent.nhn?articleId=4484|website=Naver|date=December 20, 2013|access-date=January 3, 2016}}</ref> Được mô tả là "bản swing-pop, acoustic có nhịp độ trung bình", "Friday" chiếm giữ vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Korea K-Pop Hot 100 trong vòng hai tuần sau khi phát hành.<ref name="billboard-20131230"/><ref>{{Chú thích web/Lua|title=Korea K-Pop Hot 100 - 2014 Archive|url=http://www.billboard.com/archive/charts/2014/k-pop-hot-100|work=Korea K-Pop Hot 100|publisher=Billboard|access-date=January 2, 2016}}</ref> "Friday" cũng giành được vị trí số một trên Gaon Digital Chart và trở thành đĩa đơn kỹ thuật số bán chạy thứ 10 trong năm 2014.<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=01&hitYear=2014&termGbn=week |title=South Korean Gaon Digital Chart 2014 Week 1 |work=Gaon Chart |publisher=Korea Music Content Industry Association |access-date=January 3, 2016 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20150228234924/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=01&hitYear=2014&termGbn=week |archive-date=February 28, 2015 }}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=2014&hitYear=2014&termGbn=year|title=South Korean Gaon Digital Chart 2014|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=January 3, 2016}}</ref> Ca khúc chứng minh được sức hút khi đồng thời xếp hạng nhất trên cả ba chương trình âm nhạc lớn của Hàn Quốc dù không có bất kỳ buổi biểu diễn trực tiếp nào.<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://entertain.naver.com/read?oid=382&aid=0000162712|title=아이유, 자작곡 '금요일에 만나요'로 공중파 음악 방송 석권|work=The DongA Ilbo|publisher=Naver|date=January 5, 2014|access-date=January 3, 2016}}</ref>
Ban đầu, IU tham gia trong ''Kiss & Cry'' của SBS, nơi những ca sĩ thể hiện kỹ năng trượt băng. Tuy nhiên, cô đã không còn tham gia từ tập 8.{{cần chú thích|date=October 2011}}
 
=== 2014: ''A Flower Bookmark'' ===
IU đã trình diễn sau lễ trao giải thưởng chung kết [[GOMTV Global Starcraft II League#Blizzard Cup|2011 GSL Blizzard Cup]],<ref>[http://www.gomtv.net/2011blizzardcup/news/66739 Blizzard CUP Final Broadcasting Schedule]</ref> tại đây cô đã trình diễn 2 bài hát "Good Day" và "You and I".<ref>[http://www.gomtv.net/2011blizzardcup/vod/66737/?set=2&lang= 2011 GSL Award Ceremony Video - Requires Premium Pass]</ref> Đây không phải là lần đầu tiên IU liên quan đến GSL, cô cũng đã là người mở màn và giới thiệu người chơi trong các mùa giải trước.<ref>[http://www.allkpop.com/2010/10/iu-does-player-introductions-for-gsl-season-2 IU does player introductions for Sony Ericsson GSL Season 2]</ref>
{{chính| A Flower Bookmark}}
[[File:IU at Melon Music Awards, 13 November 2014 01.jpg|left|thumb|upright|IU tại [[MelOn Music Awards|Melon Music Awards]] vào ngày 13 tháng 11 năm 2014.]]
IU phát hành đĩa đơn mở rộng bằng tiếng Hàn thứ sau và album [[cover]] đầu tiên mang tên ''[[A Flower Bookmark]]'' ({{lang-ko|꽃갈피}}), ​​vào ngày 16 tháng 5 năm 2014. Album bao gồm các bản cover của 7 ca khúc K-pop nổi tiếng của những năm 1980 và 1990 với sự kết hợp của nhiều thể loại bao gồm ballad, dance, dân gian và rock.<ref>{{Chú thích web/Lua|last=Hong|first=Grace Danbi|title=IU Unveils Complete Tracklist for 'Flower Bookmark'|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/65728/iu-releases-album-tracklist|website=CJ E&M enewsWorld|date=May 14, 2014|access-date=January 9, 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20151117020638/http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/65728/iu-releases-album-tracklist|archive-date=November 17, 2015|url-status=dead}}</ref> Mini album ra mắt theo yêu cầu của người hâm mộ và do những phản hồi tích cực trước đó cho các bản cover mà IU thể hiện.<ref>{{Chú thích web/Lua|last=Kang|first=Hyung-Jun|script-title=ko:이제는 여신이 된 국민여동생, 아이유를 만나다!|trans-title=Let's meet the nation's little sister, IU, who has now become a goddess!|url=http://www.youngsamsung.com/board/boardView.do?board_seq=38548|website=Samsung|language=ko|date=July 1, 2014|access-date=January 9, 2016|title=Young Samsung}}</ref> Ba bài hát lọt vào top 10 trên [[Gaon Digital Chart]] trong tuần phát hành, trong khi ca khúc chủ đề "My Old Story" ({{lang-ko|나의 옛날 이야기}}) cuối cùng đã leo lên vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng.<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=21&hitYear=2014&termGbn=week |title=South Korean Gaon Digital Chart 2014 Week 21 |work=Gaon Chart |publisher=Korea Music Content Industry Association |access-date=January 9, 2016 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20150521024840/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=21&hitYear=2014&termGbn=week |archive-date=May 21, 2015 }}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=22&hitYear=2014&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2014 Week 22|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=January 9, 2016}}</ref> Tuy nhiên, màn kết hợp giữa cô và Kim Chang-wan trong phiên bản làm lại ca khúc "The Meaning of You" (너의 의미) năm 1984 của ông mới là bài hát bán chạy nhất trong album và cũng là đĩa đơn bán chạy nhất của IU trong năm 2014.<ref name="gaon-download-2014">{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=S1020&targetTime=2014&hitYear=2014&termGbn=year |title=South Korean Gaon Download Chart 2014 |work=Gaon Chart |publisher=Korea Music Content Industry Association |access-date=January 9, 2016 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20161003185810/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=S1020&targetTime=2014&hitYear=2014&termGbn=year |archive-date=October 3, 2016 |df=mdy-all }}</ref> Mini album được ''[[The Korea Times]]'' đón nhận nồng nhiệt vì đã mang đến "một khoảng thời gian nghỉ ngơi thoải mái, êm dịu trong xu hướng âm nhạc chủ đạo của thời đại ngày nay", đồng thời ca ngợi IU cùng những bản cover của cô: "Đối với mỗi ca khúc, IU luôn cân bằng một cách cẩn thận giữa việc lưu giữ những xúc cảm ban đầu của bài hát và thay đổi bản gốc bằng màu sắc và cách sắp xếp của riêng cô ấy."<ref name="koreaherald-20140530">{{Chú thích web/Lua|last=Sohn|first=Ji-young|date=May 30, 2014|title=Eyelike: IU returns with Korean classics|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20140530001412|newspaper=The Korea Herald|location=Seoul|access-date=January 9, 2016}}</ref> ''Billboard'' đã đánh giá ca khúc "Pierrot Smiles at Us" (삐에로 는 우릴 보고 웃지) là "giai điệu tham vọng nhất mà cô ấy xử lý" và là bài hát chứng tỏ sự đa dạng của IU dưới tư cách là một ca sĩ.<ref name="billboard-20151103"/> ''A Flower Bookmark'' được ''Billboard'' lựa chọn là Album K-Pop xuất sắc thứ 3 năm 2014 và được đề cử giải Album của năm tại [[MelOn Music Awards|Giải Âm nhạc MelOn]] 2014.<ref>{{Chú thích web/Lua|last1=Benjamin|first1=Jeff|last2=Oak|first2=Jessica|title=The 10 Best K-Pop Albums of 2014|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6397820/best-k-pop-albums-2014|website=Billboard|date=December 11, 2014|access-date=January 10, 2016}}</ref><ref name="chosun-20141114">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|date=November 14, 2014|title=god·아이유·태양, 2014 멜론 뮤직 어워드 주인공|trans-title=2014 Melon Music Awards Stars: g.o.d., IU and Taeyang|url=http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2014/11/14/2014111400157.html|work=Business Wire|publisher=The Chosun Ilbo|location=Seoul|language=ko|access-date=January 10, 2016}}</ref>
 
Mong muốn tổ chức một buổi hòa nhạc quy mô nhỏ và thân mật hơn của IU đã được thực hiện trong chuỗi concert solo thứ ba của cô ấy, "Just One Step…That Many More".<ref name="naver-20140520">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|script-title=ko:[스타캐스트] 아이유 '딱 한발짝... 그 만큼만 더' 준비 현장!|trans-title=[Starcast] IU 'Just One Step... That Much More' concert preparation!|url=http://entertain.naver.com/read?oid=420&aid=0000000911|website=Naver|language=ko|date=May 20, 2014|access-date=January 10, 2016}}</ref> Chuỗi concert diễn ra trong tám đêm từ ngày 22 tháng 5 năm 2014 đến ngày 1 tháng 6 năm 2014 tại Mary Hall của [[Đại học Sogang]], có sức chứa 450 người.<ref name="joins-20140508">{{Chú thích web/Lua|last=Kim|first=Eun-gu|date=May 8, 2014|title=아이유 소극장 콘서트 예매 '딱 10분 만에 끝'|trans-title=IU theater concert's ticket reservation ended in 10 minutes|url=http://news.joins.com/article/14628611|work=E-Daily Star In|publisher=JoongAng Media Network|location=Seoul|access-date=January 10, 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160304061948/http://news.joins.com/article/14628611|archive-date=March 4, 2016|url-status=dead}}</ref> Vé của cả tám buổi diễn đã được bán hết trong vòng 10 phút sau khi phát hành vào ngày 7 tháng 5 năm 2014.<ref name="joins-20140508"/> Lần đầu chơi keyboard trên sân khấu, IU đã trình diễn tất cả bảy bài hát trong ''A Flower Bookmark'' song song với các bản phối mới của các bài hát trước đó của cô.<ref name="naver-20140520"/> Những khách mời tham gia các buổi hòa nhạc này của IU bao gồm [[Kim Jong-hyun]], [[Jung Yong-hwa]], [[Hwang Kwanghee]], [[Kim Bum-soo]], [[Lim Seul-on]]g, [[Jo Jung-suk]], [[Ha Dong-kyun]] và [[Akdong Musician]].<ref name="chosun-20140602">{{Chú thích web/Lua|last=Lee|first=Jung-hyuk|date=June 2, 2014|script-title=ko:'국민 여동생' 왕관 벗어던진 아이유의 생존 비법|trans-title=IU's "National Younger Sister" crown thrown out - survival secrets|url=http://sports.chosun.com/news/ntype.htm?id=201406040100026300001579&servicedate=20140603|newspaper=The Chosun Ilbo|location=Seoul|language=ko|access-date=January 10, 2016}}</ref> Lợi nhuận thu được từ các buổi hòa nhạc trên đã được dùng để quyên góp cho các nạn nhân của [[Thảm họa phà Sewol]].<ref>{{Chú thích web/Lua|last=Hong|first=Grace Danbi|title=IU to Donate All Profits Made from Concert to Ferry Victims|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/65041/iu-donates-concert-profits|website=CJ E&M enewsWorld|date=May 2, 2014|access-date=January 10, 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160304061502/http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/65041/iu-donates-concert-profits|archive-date=March 4, 2016|url-status=dead}}</ref>
Vào năm 2013, IU đã tham gia bộ phim "[[You're the best! Lee Soon Shin.|You're the best Lee Soon Shin]]" với vai trò nhân vật chính là cô gái Lee Soon Shin tuy luôn bị coi thường, gặp nhiều bất hạnh nhưng luôn sống lạc quan, yêu đời và tốt bụng với mọi người xung quanh. Qua vai diễn này, IU đã thể hiện khả năng diễn xuất vô cùng tuyệt vời, không hề thua kém 1 nữ diễn viên chuyên nghiệp của mình. Đặc biệt, những cảnh khóc của cô nhận được rất nhiều sự khen ngợi của cả khán giả cũng như các diễn viên, đạo diễn của bộ phim.
 
Hai tháng sau khi các buổi hòa nhạc solo kết thúc, IU đã có buổi biểu diễn đầu tiên ở Hoa Kỳ tại lễ hội âm nhạc KCON được tổ chức ở Los Angeles vào ngày 9-10 tháng 8.<ref name="billboard-20140810">{{Chú thích web/Lua|last=Benjamin|first=Jeff|title=KCON 2014 Day 1: G-Dragon, IU, B1A4 & More Rock Los Angeles|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6214282/kcon-2014-day-1-g-dragon-iu-b1a4-more-rock-los-angeles|website=Billboard|date=August 10, 2014|access-date=January 10, 2016}}</ref> IU là nữ nghệ sĩ duy nhất trình diễn trong ngày đầu của lễ hội KCON. Cô đã thể hiện 4 ca khúc "The Red Shoes", "You and I", "Friday" và "You Know".<ref name="billboard-20140810"/> Trong bài đánh giá của mình, ''[[Los Angeles Time]]'' cho rằng IU đã có một "màn trình diễn vui vẻ, và với tư cách là một nữ ca sĩ solo, cô ấy đã phá vỡ khuôn mẫu của giới ngôi sao K-pop."<ref name="latimes-20140810">{{Chú thích web/Lua|last=Brown|first=August|date=August 10, 2014|title=Review: G-Dragon, Teen Top and B1A4 make K-pop's next moves at KCON|url=http://www.latimes.com/entertainment/music/posts/la-et-ms-gdragon-teen-top-b1a4-kpop-kcon-20140810-story.html|newspaper=Los Angeles Times|location=Los Angeles|access-date=January 10, 2016}}</ref> Sự kiện KCON năm 2014 đã có khoảng 42.000 người tham dự.<ref name="billboard-20140812">{{Chú thích web/Lua|last=Benjamin|first=Jeff|title=KCON More Than Doubles Attendance in 2014|url=http://www.billboard.com/biz/articles/news/6214470/kcon-more-than-doubles-attendance-in-2014|website=Billboard|date=August 12, 2014|access-date=January 10, 2016}}</ref> Trong một cuộc phỏng vấn với ''Billboard'', IU bày tỏ sự lo lắng khi biểu diễn tại sự kiện này: "Tôi luôn cảm thấy lo lắng khi biểu diễn tại các chương trình quốc tế…Tôi nghĩ mình cần phải học tiếng Anh cho chuyến thăm Mỹ tiếp theo. Thật ngột ngạt khi không thể giao lưu cùng người hâm mộ…"<ref name="billboard-20140813">{{Chú thích web/Lua|last=Benjamin|first=Jeff|title=IU Talks First US Performance, New Album & 'Modern Family' at KCON 2014: Video Interview|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6214374/iu-talks-first-us-performance-new-album-modern-family-at-kcon-2014|website=Billboard|date=August 13, 2014|access-date=January 10, 2016}}</ref>
Cũng trong năm 2013, IU tham gia một bộ phim khác của đài truyền hình KBS là "[[Pretty Man]]" trong vai nữ chính Kim Bo Tong. Nhưng bộ phim đã không giành được sự yêu thích của khán giả.
 
Xuyên suốt năm 2014, những màn hợp tác giữa IU cùng các nghệ sĩ khác đã tạo ra các bản hit top 10: "Not Spring, Love, or Cherry Blossoms" ({{lang-ko|봄, 사랑, 벚꽃 말고}}), đĩa đơn đầu tay của [[High4]], có sự góp mặt của IU với tư cách là người viết lời đã dẫn đầu trên cả Gaon Digital Chart và Billboard Korea K-Pop Hot 100;<ref name="billboard-20140505"/><ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=19&hitYear=2014&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2014 Week 19|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=January 11, 2016}}</ref> "Anxious Heart" ({{lang-ko|애타는 마음}}), thu âm bởi [[Ulala Session]] và IU vào năm 2012 nhưng được phát hành trễ một năm do cái chết đột ngột giọng ca chính Ulala Session, đã leo lên vị trí thứ 4 trên Gaon Digital Chart;<ref name="koreaherald-20140624">{{Chú thích web/Lua|last=Sohn|first=Ji-young|date=June 24, 2014|title=Ulala Session song featuring late Lim, IU out next week|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20140624000821|newspaper=The Korea Herald|location=Seoul|access-date=January 13, 2016}}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=28&hitYear=2014&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2014 Week 28|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=January 13, 2016}}</ref> "Sing for Me" ({{lang-ko|노래 불러줘요}}), được phát hành như một phần của album phòng thu thứ 8 của [[g.o.d]], đạt vị trí thứ 9 trên Gaon Digital Chart;<ref name="koreaherald-20140708">{{Chú thích web/Lua|last=Sohn|first=Ji-young|date=July 8, 2014|title=god makes grand return with new LP 'Chapter 8'|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20140708000741|newspaper=The Korea Herald|location=Seoul|access-date=January 13, 2016}}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=29&hitYear=2014&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2014 Week 29|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=January 13, 2016}}</ref> "Sogyeokdong" ({{lang-ko|소격동}}), được viết bởi Seo Taiji cho album ''Quiet Night'' của anh và được trình bày bởi IU trong phiên bản phát hành ngày 2 tháng 10, ra mắt ở vị trí thứ 4 trên Gaon Digital Chart;<ref name="koreaherald-20141012">{{Chú thích web/Lua|last=Jackson|first=Julie|date=October 12, 2014|title=Seo Taiji reveals personal side on TV|url=http://www.koreaherald.com/view.php?ud=20141012000235|newspaper=The Korea Herald|location=Seoul|access-date=January 13, 2016}}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=41&hitYear=2014&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2014 Week 41|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=January 13, 2016}}</ref> và "When Would It Be" ({{lang-ko|언제쯤이면}}), một bản song ca với đồng nghiệp cùng công ty [[Yoon Hyun-sang]] trong album đầu tay của anh, ''Pianoforte'', cũng đạt vị trí thứ 9 trên Gaon Digital Chart.<ref>{{Chú thích web/Lua|last=Hong|first=Grace Danbi|date=October 31, 2014|title=(Video) Yoon Hyun Sang Debuts with IU in 'When Would It Be' MV|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/79606/video-yoon-hyun-sang-debuts-with-iu-in-when-would-it-be-mv|website=CJ E&M enewsWorld|access-date=January 13, 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20151117024011/http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/79606/video-yoon-hyun-sang-debuts-with-iu-in-when-would-it-be-mv|archive-date=November 17, 2015|url-status=dead}}</ref><ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=ALL&targetTime=45&hitYear=2014&termGbn=week|title=South Korean Gaon Digital Chart 2014 Week 45|work=Gaon Chart|publisher=Korea Music Content Industry Association|access-date=January 13, 2016}}</ref> Sau khi "Not Spring, Love, or Cherry Blossoms" dẫn đầu bảng xếp hạng Billboard Hàn Quốc K-Pop Hot 100, IU trở thành "người dẫn đầu bảng xếp hạng mọi thời đại" với năm ca khúc quán quân và là nghệ sĩ có nhiều tuần đứng ở vị trí số 1 nhất kể từ khi bảng xếp hạng được tạo ra vào tháng 9 năm 2011.<ref name="billboard-20140505"/>
Vào năm 2016, IU tham gia bộ phim "[[Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ|Moon lovers]]" ra mắt đài SBS ngày 29-8. IU đóng vai nữ chính Hae soo.[[Tập tin:IU at "Moon Lovers - Scarlet Heart Ryeo" press conference, 24 August 2016 04.jpg|nhỏ|IU tại buổi công chiếu [[Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ|''Moon Lovers'']] vào ngày 24 tháng 8 năm 2016|260x260px]]
 
=== 2015: Thành công tiếp nối trong mảng diễn xuất; Phát hành các đĩa đơn mở rộng khác ===
Vào năm 2018, IU tham gia bộ phim "[[My Mister]]" của đài [[tvN]]. IU đóng vai nữ chính Lee Ji-An.
Năm 2015, hai năm sau khi đảm nhận vai diễn cuối cùng, IU trở thành nữ chính trong ''[[Hậu trường giải trí]]'' (프로 듀사) – được mệnh danh là một trong những bộ phim truyền hình được mong đợi nhất của năm ở Hàn Quốc – bên cạnh [[Kim Soo-hyun]], [[Cha Tae-hyun]] và [[Gong Hyo-jin]]. Cô vào vai Cindy, một ca sĩ diva, người quyết định tham gia một chương trình truyền hình thực tế để cải thiện hình ảnh trước công chúng. Phân tích phong thái băng giá của nhân vật mà mình thủ vai, IU nhận xét rằng cô ấy có thể liên kết "thái độ cắn xé" của nhân vật với bản thân và tính cách của nữ diva ấy giống với bản thân cô như nào. Cả nội dung lẫn vai diễn Cindy của IU đã vấp phải những đánh giá hững hờ khi công chiếu nhưng số lượng người xem cũng như phản ứng phê bình đã từ từ được cải thiện xuyên suốt thời gian chiếu của bộ phim, với tỷ số người xem đạt mức cao nhất là 17,7% ở tập cuối.
 
== Danh sách đĩa nhạc ==
Vào ngày 11 tháng 4 năm 2019, IU đã ra mắt bộ phim của mình trên [[Netflix]]. Cô đóng vai các nhân vật khác nhau trong mỗi bốn bộ phim ngắn được viết và đạo diễn bởi các đạo diễn nổi tiếng như Lee Kyoung-mi, Yim Pil-sung, Jeon Go-woon và Kim Jong-kwan. Trong mùa hè, IU đóng vai chính trong bộ [[phim truyền hình]] giả tưởng ''[[Hotel Del Luna - Khách sạn huyền bí|Hotel del Luna]]'', được viết kịch bản bởi Hong Sisters. Bộ phim là một thành công về [[thương mại]], được xếp hạng cao nhất trong thời gian phát hành của nó.
{{chính|Danh sách đĩa nhạc của IU}}
{| class="wikitable sortable"
! colspan="4" |'''Phim truyền hình'''
|-
!Năm
!Tựa đề
!Nhân vật
!Đài
|-
|2011
|Dream High - [[Bay cao ước mơ]]
|Kim Pil Sook
|KBS2
|-
|2012
|Dream High 2 - Bay cao ước mơ 2
|cameo
|KBS2
|-
| rowspan="2" |2013
|[[You're the best! Lee Soon Shin.|You're the best! Lee Soon Shin]]
|Lee Soon Shin
|KBS2
|-
|[[Pretty Man]] - Tuyệt sắc nam nhân
|Kim Bo Tong
|KBS2
|-
|2015
|Producer - [[Hậu trường giải trí]]
|Cindy
|KBS2
|-
|2016
|Moon Lovers: Scarlet Heart: Ryeo - [[Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ]]
|Hae Soo/ Go Ha Jin
|SBS
|-
|2018
|[[My Mister]]
|Lee Ji An
|tvN
|-
|2019
|[[Persona (TV series)|Persona]]
|IU/ Eun/ Han-na/ Ji-eun
|Netflix
|-
|2019
|[[Hotel Del Luna - Khách sạn huyền bí]]
|Jang Man-wol
|tvN
|}
 
==Danh sách nhạc, phim==
 
* ''[[Lost and Found (EP của IU)|Lost and Found]] (2018)''
* [[IU...IM|IU..IM]] (2009)
*
*
* ''[[Growing Up (album của IU)|Growing Up]]'' (2009)
* ''[[Real (EP của IU)|REAL]] (2010)''
* ''[[Last Fantasy]]'' (2011)
* ''[[Modern Times (album của IU)|Modern Times]]'' (2013)
*[[A Flower Bookmark]] (2014)
*[[Chat-Shire]] (2015)
* ''[[Palette (album)|Palette]]'' (2017)
*[[A Flower Bookmark 2]] (2017)
*[[Love Poem]] (2019)
===Chương trình truyền hình===
{| class="wikitable"
|-
!Năm
!Tên phim
!Vai diễn
!Chú ý
|-
|2011
|[[Bay cao ước mơ]] (Dream High)
|Kim Pil-sook
|đài [[KBS]]
|-
|2015
|[[Hậu trường giải trí]] (The Producers)
|Cindy
|đài [[KBS2]]
|-
|2016
|[[Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ]]
|Hae Soo
|đài [[SBS]]
|-
|2018
|[[My Mister]]
|Lee Ji-an
|đài [[TvN]]
|-
|2019
|[[Khách sạn ma quái]]
|Jang Man Wol
|đài [[TvN]]
|}
 
== GiảiDanh thưởngsách và đề cửphim ==
{{Main|Sự nghiệp diễn xuất của IU}}
Kể từ khi debut từ 2008, IU đã thắng hơn 70 giải thưởng trong tổng số hơn 200 đề cử. Hiện nay, IU là nữ ca sĩ solo giành nhiều giải thưởng Daesang âm nhạc danh giá nhất trong lịch sử âm nhạc Hàn Quốc.
'''Các bộ phim nổi bật:'''
{| class="wikitable"
* ''[[Bay cao ước mơ]]'' (2011)
|+
* ''[[You're the best! Lee Soon Shin.|Lee Soon Shin Là Tuyệt Nhất!]]'' (2013)
!Năm
* [[Pretty Man |''Tuyệt sắc nam nhân'']] (2013)
!Giải thưởng
* ''[[Hậu trường giải trí]]'' (2015)
!Thể loại
* ''[[Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ]]'' (2016)
!Đề cử
* ''[[My Mister|Ông chú của tôi]]'' (2018)
!Kết quả
* ''[[Persona (phim truyền hình)|Persona]]'' (2019)
* ''[[Khách sạn ma quái|Khách sạn ánh trăng]]'' (2019)
 
==Lưu diễn==
{| class="wikitable" | width="100%"
|-
! Năm
|2010
! Tên chuyến lưu diễn
|Giải Đĩa Vàng
! Khu vực
|Ca khúc xuất sắc nhất
! Số show
|Nagging
! {{Tooltip|Nguồn}}
|{{nom}}
|-
| rowspan="34" |2011 2012
| IU Nhật Bản Premium Special Live
| rowspan="2" |Mnet Asian Music Awards 
| Nhật Bản
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
| 2
| <ref name="tower-20120203"/>
|{{nom}}
|-
| IU Friendship Showcase - Spring 2012
|Màn trình diễn giọng ca solo xuất sắc nhất
| Nhật Bản
|Good Day
| 5
|{{won}}
| <ref name="osen-20120625"/>
|-
| Real Fantasy
|MelOn Music Award
| Hàn Quốc
|'''Ca khúc của năm'''
|Good Day13
| <ref name="joongangdaily-20120925"/>
|{{won}}
|-
| IU Friendship Special Concert - Autumn 2012
| rowspan="2" |2012
| Nhật Bản
| rowspan="2" |Mnet Asian Music Awards (MAMA)
| 1
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
| <ref name="billboardj-20120918"/>
|
|{{won}}
|-
| 2013
|Màn trình diễn giọng ca solo xuất sắc nhất
| Modern Times
|You and I
| Hàn Quốc
|{{nom}}
| 3
| <ref name="joongangdaily-20131016"/>
|-
| rowspan="2"| 2014
|2013
| Modern Times Showcase In Hong Kong
|Mnet Asian Music Awards 
| Hong Kong
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
| 1
| <ref name="kitec-20140323"/>
|{{nom}}
|-
| Just One Step... That Much More
| rowspan="3" |2014
| Hàn Quốc
| rowspan="2" |Mnet Asian Music Awards 
| 8
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
| <ref name="newsen-20140523">{{Chú thích web/Lua|last=Lee|first=Min-ji|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/66583/iu-holds-her-first-small-theatre-concert|title=IU Makes Fans Tear Up in Her First Small Theatre Concert|date=May 23, 2014|work=Newsen|publisher=CJ E&M eNewsWorld|access-date=January 7, 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20160531070436/http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/66583/iu-holds-her-first-small-theatre-concert|archive-date=May 31, 2016|url-status=dead}}</ref>
|
|{{won}}
|-
| 2015
|Giọng ca được yêu thích nhất
| Chat-Shire
|
| Hàn Quốc
|{{won}}
| 7
| <ref name="koreaherald-20151019"/>
|-
| rowspan="3" | 2015–2016
|MelOn Music Award
| rowspan="3" | I&U
|'''Nghệ sĩ của năm'''
| Hong Kong
|
| 1
|{{won}}
| <ref>{{Chú thích web/Lua|last=Park|first=So-jung|url=http://english.yonhapnews.co.kr/news/2015/09/11/0200000000AEN20150911001500315.html|title=IU to hold fan meeting in Hong Kong|newspaper=Yonhap|location=Seoul|date=September 11, 2015|access-date=January 7, 2016}}</ref>
|-
| Trung Quốc
|2015
| 2
|Mnet Asian Music Awards 
| <ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://en.damai.cn/event/tickets_88549/|title=2015 I & U IN SHANGHAI|website=Damai|access-date=January 7, 2016}}</ref><ref name="mk-20151221">{{Chú thích web/Lua|author=<!--Staff writer-->|url=http://star.mk.co.kr/v2/view.php?year=2015&no=1201320|title=아이유, 중국에서 통했을까 살펴보니...|date=December 21, 2015|website=Maeil Business Newspaper|access-date=January 7, 2016}}</ref>
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
|
|{{nom}}
|-
| Đài Loan
| rowspan="6" |2017
| 1
| rowspan="3" |MelOn Music Award
| <ref name="newsen-20151215">{{Chú thích web/Lua|last=Hwang|first=Hye-jin|url=http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/100895/iu-tops-k-pop-chart-in-taiwan|title=IU Tops K-Pop Chart in Taiwan|date=December 15, 2015|work=Newsen|publisher=CJ E&M eNewsWorld|access-date=January 7, 2016|archive-url=https://web.archive.org/web/20151217225121/http://mwave.interest.me/enewsworld/en/article/100895/iu-tops-k-pop-chart-in-taiwan|archive-date=December 17, 2015|url-status=dead}}</ref>
|Top 10 Artists
|||{{won}}
|-
|'''Nhạc sĩ của năm'''
|||{{won}}
|-
|Album của năm
|Palette
|{{won}}
|-
| rowspan="23" |Gaon Chart Music Award2016
| IU Good Day Trung Quốc Tour
|'''Nhạc sĩ của năm'''
| Trung Quốc
|||{{won}}
| 7
|<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://entertain.naver.com/ranking/read?oid=213&aid=0000891521|title=아이유, 중국 공연서 '보보경심' OST 열창|publisher=[[Naver]]|last=Park|first=Seo-lee|date=July 17, 2016|access-date=June 19, 2018}}</ref>
|-
| 24 Steps: One, Two, Three, Four
|Long-run song of the year
| Hàn Quốc
|Through the night|Through the night||{{won}}
| 2
| <ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://english.yonhapnews.co.kr/culturesports/2016/11/03/0701000000AEN20161103003500315.html|title=Singer IU to hold year-end concert|date=November 2, 2016|access-date=November 3, 2016|work=Yonhap News}}</ref>
|-
| IU Concert 24 Steps In Hong Kong
|Mnet Asian Music Award
| Hong Kong
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
| 1
|||{{won}}
| <ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://www.hkticketing.com/events/WCIUCON1216PB|title=IU CONCERT 24 STEPS IN HONG KONG [Priority Booking for Citibank Credit Cardholders]|access-date=October 16, 2016|work=www.hkticketing.com|archive-url=https://web.archive.org/web/20161118073045/http://www.hkticketing.com/events/WCIUCON1216PB|archive-date=November 18, 2016|url-status=dead}}</ref>
|-
| rowspan="73" |20182017
|IU Concert 24 Steps In Taipei
|APAN Star Award
|Đài Loan
|Nữ diễn viên xuất sắc hàng đầu (phim ngắn tập)
|1
|My Mister|My Mister||{{won}}
| <ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://muse-entertainment.kktix.cc/events/iu-db29c|title=2017 IU CONCERT 24 STEPS IN TAIPEI|access-date=January 16, 2018|work=Muse Entertainment}}</ref>
|-
| rowspan="32" |AsiaIU Artist2017 AwardsTour Concert〈Palette〉
|Hàn Quốc
|Nghệ sĩ được ưu thích nhất của Star Pay
|5
|||{{won}}
| rowspan="2" |<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://entertain.naver.com/read?oid=076&aid=0003156139&lfrom=kakao|script-title=ko:[공식]아이유, '2017 아이유 투어 콘서트' 개최... '전국 4개도시+홍콩' 진행|access-date=October 2, 2017|language=ko}}</ref>
|-
|Hong Kong
|Diễn viên xuất sắc nhất
|1
|||{{won}}
|-
| rowspan="5" |2018–2019
|Nghệ sĩ Châu Á hot nhất
| rowspan="5" |2018 IU 10th Anniversary Tour Concert 〈이지금 dlwlrma〉
| ||{{won}}
{{hidden|Lịch trình|
*28 tháng 10 năm 2018 - [[Busan]], [[Hàn Quốc]] - Sajik Gymnasium
*10 tháng 11 năm 2018 - [[Kwangju]], [[Hàn Quốc]] - Womans University Universiade Gymnasium
*17 tháng 11 năm 2018 - [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] - [[KSPO Dome]]
*28 tháng 11 năm 2018 - [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] - [[KSPO Dome]]
*8 tháng 12 năm 2018 - [[Hong Kong]], [[Trung Quốc]] - [[AsiaWorld–Expo]]
*15 tháng 12 năm 2018 - [[Singapore]], [[Singapore]] - THE STAR THEATRE
*16 tháng 12 năm 2018 - [[Bangkok]], [[Thái Lan]] - IMPACT Exhibition Hall 4
*24 tháng 12 năm 2018 - [[Đài Bắc]], [[Đài Loan]] - Nangang Exhibition Center
*25 tháng 12 năm 2018 - [[Đài Bắc]], [[Đài Loan]] - Nangang Exhibition Center
*5 tháng 1 năm 2019 - [[Tỉnh Jeju|Jeju]], [[Hàn Quốc]] - International Convention Center
 
}}
|Hàn Quốc
|5
| rowspan="5" |<ref>{{Chú thích web/Lua|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201809181221034841615_2&ACE_SEARCH=1|title=IU to tour 7 Asian cities for 10th anniversary concert|date=September 18, 2018|website=Kpop Herald}}</ref>
|-
|Hong Kong
|Gaon Chart Music Award
|1
|Bài hát/ nghệ sĩ của năm tháng tháng 10
|BBIBBI|BBIBBI||{{won}}
|-
|Singapore
|Golden Disk Award
|1
|Bài hát của năm
|Through the night
|{{won}}
|-
|Thái Lan
|Korean Music Award
|1
|Best Pop Album
|Palette|Palette||{{won}}
|-
|Đài Loan
| rowspan="4" |2019
|2
| rowspan="2" |Gaon Chart Music Award
|Bài hát/ nghệ sĩ của năm tháng 11
|Love poem|Love poem ||{{won}}
|-
|rowspan="7"| 2019
|Bài hát của năm - tháng 11
|rowspan="7"| 2019 IU Tour Concert 〈Love, Poem〉
|Blueming|Blueming
{{hidden|Lịch trình|
|{{nom}}
*2 tháng 11 năm 2019 - [[Kwangju]], [[Hàn Quốc]] - Womans University Universiade Gymnasium
*3 tháng 11 năm 2019 - [[Kwangju]], [[Hàn Quốc]] - Womans University Universiade Gymnasium
*9 tháng 11 năm 2019 - [[Incheon]], [[Hàn Quốc]] - Incheon Namdong Gymnasium
*16 tháng 11 năm 2019 - [[Busan]], [[Hàn Quốc]] - Sajik Gymnasium
*23 tháng 11 năm 2019 - [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] - [[KSPO Dome]]
*24 tháng 11 năm 2019 - [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] - [[KSPO Dome]]
*30 tháng 11 năm 2019 - [[Đài Bắc]], [[Đài Loan]] - NTSU Arena
*1 tháng 12 năm 2019 - [[Đài Bắc]], [[Đài Loan]] - NTSU Arena
*6 tháng 12 năm 2019 - [[Singapore]], [[Singapore]] - THE STAR THEATRE
*7 tháng 12 năm 2019 - [[Singapore]], [[Singapore]] - THE STAR THEATRE
*13 tháng 12 năm 2019 - [[Manila]], [[Philippines]] - Araneta Coliseum
*21 tháng 12 năm 2019 - [[Kuala Lumpur]], [[Malaysia]] - Axiata Arena
*24 tháng 12 năm 2019 - [[Bangkok]], [[Thái Lan]] - Thunder Dome Arena
*28 tháng 12 năm 2019 - [[Jakarta]], [[Indonesia]] - Tennis Indoor Senayan
*29 tháng 12 năm 2019 - [[Jakarta]], [[Indonesia]] - Tennis Indoor Senayan
 
}}
|Hàn Quốc
|6
|rowspan="7"| <ref>{{cite tweet|user=_IUofficial|number=1175425736791871489|title=[공지] 2019 아이유 투어 콘서트 <LOVE, POEM> 일정 안내|date=September 22, 2019|access-date=September 22, 2019}}</ref><ref>{{cite tweet|user=_IUofficial|number=1183034629156028416|title=2019 아이유 투어 콘서트 <LOVE, POEM> 추가 일정 안내|date=October 12, 2019|access-date=October 15, 2019}}</ref>
|-
|Đài Loan
|Baeksang Arts Awards
|2
|Nữ diễn viên được yêu thích nhất
|||{{won}}
|-
|Singapore
|Korea First Brand Awards
|2
|Diễn viên xuất sắc nhất
|||{{won}}
|-
|Philippines
| rowspan="8" |2020
|1
| rowspan="3" |Mnet Asia Music Awards (MAMA)
|Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
| ||{{won}}
|-
|Malaysia
|Nghệ sĩ có màn trình diễn giọng ca xuất sắc nhất
|1
|Blueming||{{won}}
|-
|Thái Lan
|Màn hợp tác xuất sắc nhất
|1
|Eight||{{won}}
|-
|Indonesia
|Melon Music Awards (MMA)
|2
|Best rock
|Eight||{{won}}
|-
| rowspan="2" |Asian Pop Music Awards
|'''Nhà soạn lời xuất sắc nhất (nhạc sĩ nước ngoài)'''
|Love Poem||{{won}}
|-
|Bài hát nổi bật nhất
|Eight ||{{won}}
|-
| rowspan="2" |Golden Disk Award
|Ca khúc xuất sắc nhất
|Blueming||{{won}}
|-
|Daesang Ca khúc nhạc số của năm
|Blueming||{{won}}
|}
 
== ChúGhi thíchchú ==
{{Tham khảo|2nhóm=lower-alpha}}
 
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|30em}}
 
== Liên kết ngoài ==
Hàng 418 ⟶ 362:
{{Giải thưởng ngôi sao APAN Nữ diễn viên xuất sắc nhất}}
{{Danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
 
{{DEFAULTSORT:Iu}}