Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rắn ráo trâu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 113.167.87.203 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Khonghieugi123
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
 
'''Rắn hổ trâu''' hay '''rắn long thừa''', '''rắn hổ hèo''', '''rắn hổ dện (vện)''', '''rắn ráo trâu''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Ptyas mucosa''''') là một loài rắn thuộc [[họ Rắn nước]].
Tổng chiều dài điển hình của cá thể trưởng thành khoảng {{convert|1.5|to|1.95|m|ftin|0|abbr=on}} dù mẫu vật có chiều dài vượt {{convert|2|m|ftin|0|abbr=on}} không phổ biến lắm. Chiều dài kỷ lục của loài này đã được ghi nhận là {{convert|3.7|m|ftin|0|abbr=on}}, chỉ xếp thứ nhì sau một loài cùng chi ''[[Ptyas carinata]]'' trong số các loài rắn nước được biết đến.<ref name= Auliya>Auliya, M. (2010). ''Conservation Status and Impact of Trade on the Oriental Rat Snake Ptyas mucosa in Java, Indonesia''. TRAFFIC Southeast Asia.</ref><ref>Das, I. (2015). ''A field guide to the reptiles of South-East Asia''. Bloomsbury Publishing.</ref> Dù có kích thước lớn, rắn hổ trau thường có thân khá mảnh với mẫu vật dài {{convert|2|m|ftin|0|abbr=on}} thường có đường kính chỉ {{convert|4|to|6|cm|in|abbr=on}}.<ref>Nicholson, E. (1893). ''Indian Snakes: An Elementary Treatise on Ophiology with a Descriptive Catalogue of the Snakes Found in India and the Adjoining Countries''. Higgibotham and Company.</ref> Cân nặng trung bình của cá thể bắt được ở [[Java]] khoảng {{convert|877|to|940|g|lb|abbr=on}}, dù cá thể đực lớn hơn dài trên {{convert|2.3|m|ftin|0|abbr=on}} (cá thể lớn hơn trung bình một chút trong số hai giới trong loài) có thể dễ dàng vượt quá {{convert|2.5|kg|lb|abbr=on}}.<ref name= Auliya<ref>Sabarno, M.Y., Santosa, Y. & Prihadi, N. (2012). ''Trading System, Abundance and Habitat Characteristic of Oriental Rat-snake Ptyas mucosus (Linnaeus 1758) in Central Java''. Bogor Agricultural University.</ref> Màu sắc của chúng thay đổi từ nâu nhạt ở các vùng khô hạn đến gần đen ở các vùng rừng ẩm. Rắn hổ trâu là [[sinh vật ban ngày|sinh hoạt về ban ngày]], vừa [[di chuyển trên cây|sinh sống trên cây]] lẫn dưới đất, không độc và di chuyển nhanh. Chúng ăn nhiều loại con mồi và thường được tìm thấy ở các khu vực đô thị nơi loài gặm nhấm phát triển mạnh
 
==Đặc điểm==
Loài rắn này có thể dài tới 2 m. Màu của nó biến thiên từ nâu nhạt ở những vùng khô tới gần như đen ở những khu rừng ẩm ướt. Nói chung nó hay được tìm thấy ở khu vực ven đô thị, nơi số lượng các loài gặm nhấm khá phong phú. Nó hoạt động về ban ngày, không độc và di chuyển nhanh.