Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chó lông rậm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 1:
{{Taxobox
| name = Chó lông rậm<ref name=msw3>{{MSW3 Wozencraft | pages = | id=14000836}}</ref>
| name = ''Speothos venaticus''
| image = BushSpeothos dogvenaticus Zoo Praha 2011-5 (cropped).JPGjpg
| image caption = Chó lông rậm
| status = NT
| status_system = iucn3IUCN3.1
| status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN2011.2Cite iucn |assessors author = DeMatteo, K., | author2 = Michalski , F. &| author3 = Leite-Pitman, M. R. P. |year name-list-style =2011|id=20468 amp | title = ''Speothos venaticus'' |downloaded volume =ngày 182011 tháng| 1page năm= e.T20468A9203243 | date = 2011 | doi = 10.2305/IUCN.UK.2011-2.RLTS.T20468A9203243.en 2012}} Database entry includes justification for why this species is near threatened</ref>
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Hàng 14 ⟶ 13:
| species = '''''S. venaticus'''''
| binomial = ''Speothos venaticus''
| binomial_authority = ([[Peter Wilhelm Lund|Lund]], [[1842]])
| subdivision_ranks = [[Phân loài]]
| subdivision =
* ''S. v. panamensis'' (chó lông rậm Panamania)
* ''S. v. venaticus'' (chó lông rậm Nam Mỹ)
* ''S. v. weijie'' (chó lông rậm phương Nam)
| range_map = Bush Dog area.png
| range_map_caption = Phạm vi phân bố chó lông rậm
|image_caption=Chó lông rậm tại sở thú Prague|subordo=[[Caniformia]]|subfamilia=[[Caninae]]}}
| trend = unknown
}}
 
'''Chó lông rậm''' hay '''chó bờm'''<ref>{{chú thích web|title=Thông tư Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc quản lý của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp|url=http://congbao.chinhphu.vn/tai-ve-van-ban-so-59_2010_TT-BNNPTNT-(5901)?cbid=5896|publisher=Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam|accessdate=ngày 24 tháng 1 năm 2013}}</ref> (''[[danh pháp hai phầnSpeothos]]: '''''Speothos venaticus''''') là một loài động vật thuộc [[họ Chó]]. Chó lông rậm được tìm thấy ở [[Trung và Nam Mỹ, bao gồm Panama, Colombia, Venezuela, Bolivia, Peru, Ecuador, Guianas, Paraguay, phía đông bắc Argentina (tỉnh Misiones)|Trung]]Brazil (từ rừng nhiệt đới[[Nam Amazon bang Amazonas)Mỹ]]. Mặc dù phạm vi rộng lớn của nó, nó rất hiếm trong hầu hết các khu vực, ngoại trừ [[Suriname]], [[Guyana]] và [[Peru]];<ref name="science.smith.eduBeiseigel2005">[http://www{{cite journal|last1=de Mello Beiseigel|first1=B.science|last2=Zuercher|first2=G.smithL.edu/msi/pdf/i1545-1410-|year=2005|title=''Speotheos venaticus''|journal=Mammalian Species|volume=783-1-1|pages=Number 783: pp.pdf] (2011)1–6|doi=10.1644/783.1|name-list-style=amp|s2cid=198129207}}</ref>, lần đầu tiên được xác[[Peter địnhWilhelm bởiLund]] cácnhận nhàđịnh khoalần họcđầu dướitiên dạngtừ các [[hóa thạch]] trong các hang động của [[Brasil|Brazil]]họđược tincho đã tuyệt chủng.<ref name="Beiseigel2005" /> loàiChó duylông nhấtrậm là loài còn sống duy nhất trong chi của nó, '''''Speothos''''', và bằng chứng di truyền cho thấy họ hàng gần nhất của nó là loài [[sói bờm]] ở miền Trung Nam Mỹ<ref name="Wayne1997">{{cite journal|author=Wayne, R.K.|display-authors=etal|year=1997|title=Molecular systematics of the Canidae|journal=Systematic Biology|volume=46|issue=#4|pages=622–653|doi=10.1093/sysbio/46.4.622|pmid=11975336|doi-access=free}}</ref> hoặc [[chó hoang châu Phi]]. Loài này được [[Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế|IUCN]] liệt kê là [[loài sắp bị đe dọa]].
 
Ở Brazil nó được gọi là '''cachorro-vinagre''' ("chó giấm") hoặc '''cachorro-do-mato''' ("chó bụi"). Ở các nước nói [[tiếng Tây Ban Nha]], nó được gọi là '''perro vinagre''' ("chó giấm"), '''zorro vinagre''' ("cáo giấm"), '''perro de agua''' ("chó nước"), hoặc '''perro de monte''' ("chó núi").
== Hình ảnh ==
 
<gallery>
== Hình ảnhtả ==
Tập tin:Erdeikutya.jpg
Chó lông rậm trưởng thành có bộ lông màu nâu rám nắng dài mềm mại, với phần đầu, cổ và lưng màu đỏ nhạt hơn và đuôi rậm, trong khi mặt dưới có màu sẫm, đôi khi có một mảng cổ họng nhạt hơn. Tuy nhiên, những cá thể trẻ hơn có bộ lông đen trên toàn bộ cơ thể.<ref name="Beiseigel20052">{{cite journal|last1=de Mello Beiseigel|first1=B.|last2=Zuercher|first2=G.L.|year=2005|title=''Speotheos venaticus''|journal=Mammalian Species|volume=783|pages=Number 783: pp. 1–6|doi=10.1644/783.1|name-list-style=amp|s2cid=198129207}}</ref> Con trưởng thành thường có chiều dài đầu từ 57–75 cm, với đuôi 12,5–15 cm. Chúng có chiều cao đến vai 20–30 cm và nặng 5–8 kg.<ref>{{cite web|url=http://www.arkive.org/bush-dog/speothos-venaticus/|title=Speothos venaticus &#124; ARKive|work=[[ARKive]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20081205033939/http://www.arkive.org/bush-dog/speothos-venaticus/|archive-date=5 December 2008|access-date=15 December 2016|url-status=dead}}</ref> Chúng có đôi chân ngắn so với cơ thể của chúng, cũng như mõm ngắn và đôi tai tương đối nhỏ.<ref name="Beiseigel20052" />
Tập tin:Cachorro-vinagre.jpg
 
Tập tin:Speothos venaticus range map.png
Răng thích nghi với chế độ ăn thịt. Độc đáo đối với một loài họ Chó Mỹ, công thức nha khoa là:{{dentition2|3.1.4.1|3.1.4.2}}với tổng số răng là 38.<ref name="Beiseigel20052" /> Chó lông rậm là một trong ba loài họ Chó (hai loài còn lại là [[sói đỏ]] và [[chó hoang châu Phi]]) có răng giả ở gót chân, có một chỏm duy nhất trên talonid của răng hàm dưới làm tăng chiều dài lưỡi cắt.<ref name="Beiseigel20052" /> Con cái có bốn cặp núm vú và cả hai giới đều có tuyến mùi hương lớn ở hai bên hậu môn.<ref name="Beiseigel20052" /> Chó lông rậm có các ngón chân một phần có màng, cho phép chúng bơi lội hiệu quả hơn.<ref>{{cite video|title=[[The Life of Mammals]], Episode 5: Meat Eaters|date=November 20, 2002|people=David Attenborough|publisher=BBC/Discovery Channel|location=United Kingdom|time=17:10 min|access-date=<!--2009-12-13 -->|medium=Documentary – 16:9 Stereo}}</ref>
Tập tin:20110901 Zoo de Pont-Scorf (10).jpg
 
</gallery>
=== Di truyền học ===
''Speothos'' có số lượng [[nhiễm sắc thể]] lưỡng bội là 74,<ref>{{Cite web|url=https://animaldiversity.org/accounts/Speothos_venaticus/|title=Animal Diversity- ''Speothos venaticu''s|access-date=28 November 2019}}</ref> và vì vậy nó không thể tạo ra các con lai có khả năng sinh sản với các loài họ Chó khác.
 
== Phân bố và sinh cảnh ==
[[File:Waldhund.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Waldhund.jpg|trái|nhỏ|Chó lông rậm]]
[[File:Chiens_de_buissons.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Chiens_de_buissons.jpg|nhỏ|Chó lông rậm với chó con]]
Chó lông rậm được tìm thấy từ [[Costa Rica]]<ref>Alvarado, Laura. New Mammal Species Found in Costa Rica. Available at: https://news.co.cr/new-mammal-species-found-in-costa-rica/68595/</ref>ở Trung Mỹ và qua phần lớn Nam Mỹ ở phía đông dãy [[Andes]], xa về phía nam như trung tâm [[Bolivia]], [[Paraguay]] và nam [[Brasil|Brazil]]. Chúng chủ yếu sinh sống trong các khu rừng đất thấp ở độ cao lên tới 1.900 m,<ref name="Beiseigel20052" /> các savan ẩm ướt và các sinh cảnh khác gần sông, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở các vùng đất khô hơn và đồng cỏ trống. Phạm vi lịch sử của loài này có thể đã mở rộng ra xa về phía bắc như Costa Rica, nơi loài này vẫn có thể được tìm thấy trong môi trường sống thích hợp.<ref>Rosa, C. L., de la and Nocke, C. C. 2000. A Guide to the Carnivores of Central America: Natural History, Ecology, and Conservation. University of Texas Press, Austin, TX, USA.</ref><ref>Sillero-Zubiri, Claudio; Hoffman, Michael; and MacDonald David W. Canids: Foxes, Wolves, Jackals, and Dogs: Status Survey and Conservation Action Plan. Gland, Switzerland and Cambridge, UK: IUCN; 2004. p77.</ref> Các quan sát mới, lặp đi lặp lại về các nhóm chó lông rậm đã được ghi nhận ở đông-trung (Vườn quốc gia Barbilla) và đông nam (Công viên quốc tế La Amistad) Costa Rica, và một phần đáng kể của dãy núi [[Talamanca]] lên đến 120 km về phía bắc-tây bắc và ở độ cao lên đến 2.119 m.<ref>2019. Saenz-Bolanos, Carolina; Fuller, Todd K.; and Mooring, Michael S. "Bush Dogs in Central America: Recent Range Expansion, Cryptic Distribution, or Both?" Tropical Conservation Science. 12: 1-5.</ref>
 
 
Có ba [[phân loài]] được công nhận:<ref name="Beiseigel20052" />
 
* '''Chó lông rậm Nam Mỹ''' (''Speothos venaticus venaticus''), với phạm vi bao gồm miền nam [[Colombia]] và [[Venezuela]], [[Guyana]], hầu hết [[Brasil|Brazil]], đông [[Ecuador]] và [[Peru]], [[Bolivia]] và bắc [[Paraguay]].
* '''Chó lông rậm Panama''' (''Speothos venaticus panamensis''), với phạm vi bao gồm Panama, miền bắc Colombia và Venezuela, miền tây Ecuador.
* '''Chó lông rậm phương Nam''' (''Speothos venaticus wingei''), với phạm vi bao gồm miền nam Brazil và Paraguay, cũng như cực đông bắc [[Argentina]]. Những bức ảnh bẫy ảnh đầu tiên về loài này ở Argentina được chụp vào tháng 4 năm 2016 từ Khu bảo tồn tư nhân sinh thái Selva Paranaense Don Otto, nằm ở Sở Eldorado thuộc tỉnh Misiones của Argentina.<ref>https://www.redyaguarete.org.ar/en/sin-categoria-en/first-photos-of-the-bush-dog-speothos-venaticus-with-camera-trap-in-argentina</ref> <ref>2017. Ocampol, Nicolás Lodeiro Ocampo; Nigrol, Norberto Ángel; Gonzalo Gnatiuk1, Daniel; and Gasparri, Bárbara. "Primeras fotos de zorro pitoco (Speothos venaticus) obtenidas con cámaras trampa en Argentina." Notulas Faunisticas - Seguna Serie. 219:1-5.</ref>
 
== Hành vi ==
Chó lông rậm là [[Động vật ăn thịt|loài ăn thịt]] và đi săn vào ban ngày. Con mồi điển hình của chúng là [[paca]], [[Dasyprocta|agouti]] và [[chuột lang nước]], tất cả các loài [[Bộ Gặm nhấm|gặm nhấm]] lớn. Mặc dù chúng có thể đi săn một mình, chó lông rậm thường được tìm thấy trong các bầy đàn nhỏ. Những con chó lông rậm có thể hạ gục những con mồi lớn hơn nhiều, bao gồm cả [[lợn lòi Pecari]] và [[đà điểu Nam Mỹ]], và một đàn chó gồm sáu con thậm chí đã được báo cáo săn một con [[Họ Lợn vòi|lợn vòi]] nặng 250 kg. Khi săn paca, một phần trong đàn đuổi nó trên cạn và một phần đợi nó dưới nước, nơi nó thường rút lui tới.<ref name="Beiseigel20052" />
 
Chó lông rậm dường như là loài họ Chó Nam Mỹ hòa đồng nhất. Chúng sử dụng các khúc gỗ và hốc rỗng như hang [[tatu]] để làm nơi trú ẩn. Các đàn bao gồm một cặp giao phối duy nhất và các quan hệ tức thời của chúng, và có phạm vi nhà từ 3,8 đến 10 km.<ref name="Beiseigel20052" /> Chỉ có cặp trưởng thành mới sinh sản, trong khi các thành viên khác trong đàn là cấp dưới và giúp nuôi và bảo vệ bất kỳ chó con nào.<ref name="Macdonald1996">{{cite journal|author=Macdonald, D.W.|year=1996|title=Social behaviour of captive bush dogs (''Speothos venaticus'')|journal=Journal of Zoology|volume=239|issue=#4|pages=525–543|doi=10.1111/j.1469-7998.1996.tb05941.x}}</ref> Những thành viên cùng đàn thường giữ liên lạc bằng những tiếng rên rỉ, có lẽ vì khả năng hiển thị kém ở vùng rừng rậm nơi chúng thường đi săn.<ref>{{cite book|url=https://archive.org/details/encyclopediaofma00mals_0/page/31|title=The Encyclopedia of Mammals|author=Macdonald, D.|publisher=Facts on File|year=1984|isbn=0-87196-871-1|location=New York|pages=[https://archive.org/details/encyclopediaofma00mals_0/page/31 31]|url-access=registration}}</ref> Trong khi chúng ăn con mồi lớn, cặp bố mẹ đặt mình ở hai đầu của con mồi, giúp chó con dễ dàng mổ bụng nó.<ref name="Beiseigel20052" />
 
== Sinh sản ==
[[File:Bushdogs.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Bushdogs.jpg|nhỏ|Chó lông rậm đang giao phối]]
Chó lông rậm giao phối quanh năm; động dục kéo dài đến mười hai ngày và xảy ra sau mỗi 15 đến 44 ngày.<ref name="Porton1987">{{cite journal|author=Porton, I.J.|display-authors=etal|year=1987|title=Aseasonality of bush dog reproduction and the influence of social factors in the estrous cycle|url=https://repository.si.edu/bitstream/handle/10088/8471/Porton1987.pdf|journal=Journal of Mammalogy|volume=68|issue=#4|pages=867–871|doi=10.2307/1381569|jstor=1381569}}</ref> Giống như nhiều loài họ Chó khác, việc giao phối của chó lông rậm bao gồm một mối quan hệ giao cấu, trong đó hai con bị dính lại. Việc đánh dấu bằng nước tiểu đóng một vai trò quan trọng trong hành vi trước khi giao cấu của chúng.<ref>Porton, Ingrid. "[https://www.academia.edu/download/42072203/Bush_dog_urine_marking_its_role_in_pair_20160204-28712-sj3r2h.pdf Bush dog urine-marking: its role in pair formation and maintenance.]{{Dead link|date=September 2018|bot=InternetArchiveBot|fix-attempted=yes}}" Animal behaviour 31.4 (1983): 1061-1069.</ref><ref>{{cite journal|author=Kleiman Devra G|year=1972|title=Social behavior of the maned wolf (Chrysocyon brachyurus) and bush dog (Speothos venaticus): a study in contrast|journal=Journal of Mammalogy|volume=53|issue=4|pages=791–806|doi=10.2307/1379214|jstor=1379214}}</ref>
 
Thời kỳ mang thai kéo dài từ 65 đến 83 ngày và thường dẫn đến việc sinh ra một lứa từ ba đến sáu con, mặc dù các lứa lớn hơn lên đến 10 con đã được báo cáo.<ref name="Beiseigel20052" /> Những con non sinh ra bị mù và bất lực, và ban đầu nặng từ 125 đến 190 g. Mắt mở sau 14 đến 19 ngày và chó con chui ra khỏi hang ngay sau đó.<ref name="Beiseigel20052" /> Con non được cai sữa vào khoảng bốn tuần và đạt đến độ tuổi trưởng thành về mặt sinh dục vào một năm.<ref name="Bekoff181">{{cite journal|author=Bekoff, M.|display-authors=etal|year=1981|title=Life-history patterns and sociality in canids: body size, reproduction, and behavior|journal=Oecologia|volume=50|issue=#3|pages=386–390|bibcode=1981Oecol..50..386B|doi=10.1007/BF00344981|pmid=28309059|s2cid=7564251}}</ref> Chúng có thể sống đến 10 năm trong điều kiện nuôi nhốt.<ref name="Beiseigel20052" />
 
==Chú thích==