Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cáo ăn cua”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 20:
|image_caption=Cáo ăn cua từ [[Colombia]]|synonyms=''Canis thous'' <small>Linnaeus,&nbsp;1766</small>}}
 
'''Cáo ăn cua'''<ref>{{chú thích thông cáo báo chí|title=Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp|url=http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&mode=detail&document_id=169765|ngày truy cập=ngày 7 tháng 1 năm 2017}}</ref> (''Cerdocyon thous'') còn được gọi là '''cáo rừng''', '''cáo gỗ''', '''chó rừngbụi''' (đừngkhông nên nhầm lẫn với [[chó bụilông rậm]]) hoặc '''maikong''', là một loài canid[[họ Chó]] kích thước trung bình còn tồn tại, [[đặc hữu]] ở miền trung [[Nam Mỹ]], và xuất hiện trongvào kỷ[[thế Pliocen]].<ref>{{cite journal|last1=Cartelle|first1=C.|last2=Hartwig|first2=W. C.|year=1996|title=A new extinct primate among the Pleistocene megafauna of Bahia, Brazil|journal=Proceedings of the National Academy of Sciences|volume=93|issue=13|pages=6405–6409|bibcode=1996PNAS...93.6405C|doi=10.1073/pnas.93.13.6405|pmc=39035|pmid=8692827}}</ref> Giống như các loài cáo Nam Mỹ, thuộc chi ''Lycalopex'', nó không có quan hệ họ hàng gần với cáo thậtthực sự. ''Cerdocyon'' xuất phát từ [[tiếng Hy Lạp]] ''kerdo'' (có nghĩa là cáo) và ''kyon'' (chó) đề cập đến các đặc điểm giống chó và cáo của loài động vật này.<ref>{{cite journal|last1=Braun|first1=Janet K.|last2=Mares|first2=Michael A.|year=1995|title=The Mammals of Argentina: An Etymology|url=https://www.sarem.org.ar/wp-content/uploads/2012/11/SAREM_MastNeotrop_2-2_05_Braun.pdf|journal=Mastozoología Neotropical|publisher=SAREM|volume=2|issue=2|pages=173–206|issn=0327-9383}}</ref>
 
== Nguồn gốc ==
Cerdocyonina là một bộ[[Tông tộc(sinh học)|tông]] xuất hiện cách đây khoảng 6,0 triệu năm (Mya)[[Bắc Mỹ]] khi ''[[Cerdocyon avius]]'' bị tuyệt chủng vào khoảng 1,4–1,3 Mya.triệu năm, sống khoảng 4,7 triệu năm. Chi này vẫn tồn tại ở Nam Mỹ từ một thời điểm không xác định, có thể vào khoảng 3,1 Myatriệu năm, và tiếp tục cho đến nay ở dạng giống hoặc tương tự như cáo ăn cua.<ref>Tedford, Richard H., Wang, Xiaoming, Taylor, Beryl E., Phylogenetic systematics of the North American fossil Caninae (Carnivora, Canidae). (Bulletin of the American Museum of Natural History, no. 325)[http://digitallibrary.amnh.org/dspace/bitstream/2246/5999/1/B325.pdf PDF]</ref>
 
Là một trong những loài của bộ tộctông [[Canini]], nó có liênhọ quanhàng đếnvới chi ''[[Chi Chó|Canis]]''. NgườiLoài họ hàng gần nhất của cáo ăn cua, theo giả thuyết hiện tại, là conloài [[chó tai ngắn]]. Tuy nhiên, mối quan hệ này vẫn chưa được hỗ trợ bởi các nghiên cứu về ty thể. Hai chiphân phụchi (''Atelocynus''''Speothos'') đã được từ lâu đưa vào ''Cerdocyon từ lâu''.
 
== Môi trường sống ==
Cáo ăn cua là một loài canidhọ Chó sống trong savan[[trảng cỏ]]; rừng cây; rừng [[cận nhiệt đới]]; bụi gai, bụi rậm; và các savan nhiệt đới như [[Caatinga|''caatinga'']], [[đồng bằng]]''campo'', từ [[Colombia]] và nam [[Venezuela]] ở phía bắc đến [[Paraguay]], [[Uruguay]] và bắc [[Argentina]] ở cực nam của phạm vi. Cáo ăn cua cũng đã được nhìn thấy ở [[Panama]] từ những năm 1990.<ref>Tejera-N, VH; Araúz-G., V. León, A. R. Rodríguez, P. González, S. Bermúdez & R. Moreno. 1999. Primer registro del zorro cangrejero Cerdocyon thous (Carnivora: Canidae), para Panamá. Scientia 14: 103-107</ref>
 
Môi trường sống của nó cũng bao gồm các bãi sông có cây cối rậm rạp như rừng ven sông. Vào mùa mưa, phạm vi của chúng di chuyển lên dốc, trong khi vào những thời điểm khô hạn hơn, chúng di chuyển xuống vùng đất thấp hơn.<ref name="Nowak2005">Nowak, Ronald M. (2005). ''Walker's Carnivores of the World''. Baltimore: Johns Hopkins Press. {{ISBN|0-8018-8032-7}}</ref> Môi trường sống của chúng bao gồm tất cả các môi trường ngoại trừ [[Rừng mưa nhiệt đới|rừng nhiệt đới]], núi cao và savan đồng cỏ. Ở một số vùng trong phạm vi của chúng, chúng bị đe dọa bởi sự tuyệt chủng.
 
== Phân loại và tiến hóa ==
''Cerdocyon thous'', ''C. avius'' và các loài khác thuộc chi ''Cerdocyon'' đã trải qua quá trình tiến hóa phóng xạ trên lục địa Nam Mỹ.<ref name="Lavigne">De Lavigne, Guillaume. Free Ranging Dogs-Stray, Feral or Wild?. Lulu Press, Inc, 2015.</ref> Tất cả họ hàng gần của loài cáo ăn cua (''Cerdocyon thous'') đều đã tuyệt chủng. Nó là đại diện sống duy nhất hiện nay của chi ''Cerdocyon''. Về mặt di truyền, có 74 nhiễm sắc thể lưỡng bội (36 cặp).
 
== Ngoại hình ==
Cáo ăn cua chủ yếu có màu nâu xám, với các vùng màu đỏ trên mặt và chân, tai và đuôi có màu đen. Nó có đôi chân ngắn, khỏe và đuôi dài và rậm. Nó có thể đạt trọng lượng khi trưởng thành từ 4,5 đến 7,7 kg. Chiều dài đầu và thân trung bình là 64,3 cm, và chiều dài đuôi trung bình là 28,5 cm.<ref name="Berta1982">Annalisa Berta; Cerdocyon thous, Mammalian Species, Issue 186, 23 November 1982, Pages 1–4, https://doi.org/10.2307/3503974</ref> ConLoài cáo này nặng từ 4,5 đến 7,7 kg.<ref name="Hover2003">Hover A (2003) Cerdocyon thous. Animal Diversity Web. http://animaldiversity.org/accounts/Cerdocyon_thous/. Accessed 05 July 2016</ref><ref name="Yahnke1985">Yahnke CJ, Johnson WE, Geffen E, Smith D, Hertel F, Roy MS, Bonacic CF, Fuller TK, Van Valkenburgh V, Wayne RK (1996) Darwin’s fox: a distinct endangered species in a vanishing habitat. Conserv Biol 10:366–375</ref> Nó chủ yếu sống về [[đêm]] và cũng hoạt động vào lúc [[hoàng hôn]], dành cả ngày trong các ổ do các động vật khác đào. Nó đi săn riêng lẻ hoặc sống theo cặp; nó ăn [[Phân thứ bộ Cua|cua]], [[thằn lằn]] và các động vật bay khác nhau. Nó dễ thuần hóa và nuôichăn trồngnuôi, nhưng bộ lông của nó không được đánh giá cao như các loài khác.
 
Bộ lông ngắn và dày. Màu sắc thay đổi từ xám đến nâu, hơi vàng, nhạt đến xám đen. Có một vệt đen dọc theo chân sau, có một sọc đen dọc theo sống lưng. Trên mõm, tai và bàn chân có nhiều lông màu đỏ hơn. Đuôi, chân và đỉnh tai màu đen. Tai rộng và tròn. Thân hơi hẹp; chân ngắn nhưng khỏe. Phần đuôi có lông rậm rạp vẫn dựng đứng khi chúng bị kích thíchđộng.
 
== Vòng đời và hành vi ==
Cáo ăn cua tạo ra các độicặp [[một vợ một chồng]] để săn mồi; các nhóm của một số cặp đơnmột tínhvợ một chồng có thể hình thành trong [[mùa sinh sản]]. Đối với phân bố dân cư, một số nhà thám hiểm cho thấy một phân bố cá thể cho 4 km2km<sup>2</sup> trong khi một quan sát khác cho thấy một phân bố đã thay đổi từ 0,6 đến 0,9 km2km<sup>2</sup> cho một cá thể.<ref name="Berta1982" /> Chủ nghĩa [[lãnh thổ]] được chú ý trong mùa khô; trong mùa mưa, khi có nhiều thức ăn hơn, chúng ít chú ý đến lãnh thổ hơn.<ref name="Nowak2005" /> Nơi ẩn náu và hang chuột thường được tìm thấy trong bụi rậm và cỏ rậm, và thường có nhiều lỗ ra vào mỗi hang. Mặc dù có khả năng đào hầm nhưng chúng lại thích đàolấy hang của các loài động vật khác. Các phương pháp săn bắt được thích nghi với loại con mồi. Một số âm thanh đặc trưng do cáo ăn cua tạo ra như sủa, vo ve và hú, thường xảy ra khi các cặp mất liên lạc với nhau.
[[File:Cachorro_do_mato_(Cerdocyon_thous).JPG|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Cachorro_do_mato_(Cerdocyon_thous).JPG|nhỏ|''C. thous'']]
 
== Sinh sản ==
Con cái trưởng thành đẻ một hoặc hai lứa mỗi năm, và các cặp sinh sản là một vợ một chồng. Các cặp phạmphân vibố trên các đồng bằng vớicùng nhau. Là một loài động vật nhiệt đới, sinh sản không cố định vào những thời điểm nhất định trong năm, và diễn ra hai lần trong năm. Thời kỳ sinh sản thường bắt đầu vào tháng mười một hoặc tháng mười hai, và một lần nữa vào tháng bảy. Sự ra đời của con cáinon xảy ra sau khi mang thai được 56 ngày,<ref>Brady, Charles A. "[https://repository.si.edu/bitstream/handle/10088/9795/01403856-7445-4442-99f2-8e6960c87b7a.pdf Reproduction, growth and parental care in crab-eating foxes Cerdocyon thous at the National Zoological Park, Washington]." International zoo yearbook (1978).</ref> thường vào tháng Giêng, tháng Hai hoặc đôi khi là tháng Ba,<ref name="Nowak2005" /> sau đó lại từ tháng 9 đến tháng 10.
 
== Chế độ ăn ==
Cáo ăn cua tìm kiếm cua trên các [[Bãi lầy triều|bãi lầy]] ngập bùn vào mùa mưa, đặtcho tênchúng chungcái chotên loài"cáo vậtăn nàycua". Nó là một kẻđộng vật cơ hội và [[Động vật ăn tạp|ăn tạp]], thích [[côn trùng]] hoặc thịt từ các loài [[Bộ Gặm nhấm|gặm nhấm]][[chim]] khi có sẵn. Các loại thực phẩm dễ tiêu thụ khác bao gồm trứng rùa, ba[[Họ baRùa cạn|rùa cạn]], trái cây, [[trứng]], [[động vật giáp xác]], côn trùng, [[thằn lằn]][[xác sốngchết]]. Chế độ ăn uống của chúng rất đa dạng và đã được các nhà nghiên cứu phát hiện có sự khác biệt, cho thấy cách cho ăn theo cơ hội và sự khác biệt về địa lý. Trong [[mùa mưa]], chế độ ăn gồm nhiều cua và các loài giáp xác khác, trong khi vào [[mùa khô]], chế độ ăn có nhiều côn trùng hơn.<ref name="Berta1982" /> Cáo ăn cua góp phần kiểm soát các loài gặm nhấm và côn trùng gây hại.
 
== Tình trạng bảo tồn ==
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp ([[CITES]]) liệt kê cáo ăn cua là không bị đe dọa bởi sự tuyệt chủng.<ref name="CITES">Hutton, Jon, and Barnabas Dickson, eds. Endangered species, threatened convention: the past, present and future of CITES, the Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora. London: Earthscan, 2000.</ref> IUCN[[Liên liệtminh Bảo loàitồn cáoThiên ănnhiên cuaQuốc tế|IUCN]] liệt kê nó là "Mối[[loài ít quan tâm ít nhất]]".
 
== Phân loài ==
Cáo ăn cua có 5 [[phân loài]] được công nhận, khác nhau về kích thước và màu lông.<ref name="Bisbal1988">BISBAL, Francisco J. "A taxonomic study of the crab-eating fox, Cerdocyon thous, in Venezuela." Mammalia 52.2 (1988): 181-186.</ref>
 
* ''C. t. thous'', [[Venezuela]], [[Guyana]], Surinam[[Suriname]], Guiana[[Guyane thuộc Pháp]] Bắc [[Brasil|Brazil]].
* ''C. t. azarae'', Bắc Brazil.
* ''C. t. entrerianus'', Brazil, [[Bolivia]], [[Uruguay]], [[Paraguay]][[Argentina]].
* ''C. t. aquilus'', bắc [[Venezuela]][[Colombia]].
* ''C. t. germanus'',Vùng vùng [[Bogotá]] (Colombia).
 
== Chú thích ==