Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thịt lợn kho”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
'''Thịt lợn kho''' ({{zh|c=红烧肉|p=Hóngshāo ròu}}) là một món ăn mặn để ăn với [[cơm]], có nguồn gốc từ Trung Quốc. Tại Trung Quốc người ta có món '''thịt kho Đông Pha''' nổi tiếng để ăn trong dịp Tết Nguyên Đán hay những ngày đông giá rét. Thịt kho Đông Pha có tên gọi bắt nguồn từ tên của nhà thơ, học giả nổi tiếng [[Tô Đông Pha]] của triều đại Bắc Tống, Trung Quốc. Ông cũng là người rất yêu thích việc nấu nướng và món thịt kho mang tên ông chính là minh chứng cho điều này.
 
Cũng vì Việt Nam từng bị đô hộ bởi ách thống trị từ 1000 năm bởi nhà [[Hán]], người Tàu đã đem các món thịt hay cá kho vào nước ta nên cũng rất phổ biến trong [[ẩm thực Việt Nam]] như là món truyền thống thường ngày của [[người Việt]] trong các bữa ăn từ [[Miền Bắc (Việt Nam)|Bắc]] vào [[Miền Nam (Việt Nam)|Nam]]. Đối với thịt kho của Trung Quốc, tuyệt đối phải kho với xì dầu chứ không như Việt Nam dùng nước mắm hay có cả nước cốt dừa hay nước dừa tươi của người Nam Bộ. Người miền Bắc cũng như [[người Hoa]] quen gọi là thịt kho tàu.<ref>{{chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=RqAi4PTAO_4|title=Red Braised Pork Belly Recipe (Hong Shao Rou 红烧肉)}}</ref>.
[[Tập tin:Thit-kho-tieu-1.jpg|nhỏ|Thịt kho tiêu]]
Nguyên liệu chính của món ăn này là thịt lợn ([[thịt ba chỉ]] là ngon nhất), các gia vị gồm [[hành]], [[tiêu]], [[muối]], [[Đường (chất)|đường]], [[nước caramen|nước hàng]]. Tùy theo từng địa phương hay sở thích của từng người mà khi kho thịt người ta còn có thể kho kèm với cùi [[dừa]], [[củ cải (cây)|củ cải]], [[su hào]], [[măng tre]], [[đậu phụ]]...
[[Tập tin:Thịt kho chỉ.jpg|nhỏ|Thịt heo kho chỉ]]
Cũng'''Thịt lợn kho''' ({{zh|c=红烧肉|p=Hóngshāo ròu}}) là một món ăn mặn để ăn với [[cơm]], có nguồn gốc từ Trung Quốc và cũng là món ăn truyền thống trong ẩm thực Việt Nam vì Việt Nam từng bị đô hộ bởi ách thống trị từ 1000 năm bởi nhà [[Hán]], người Tàu đã đem các món thịt hay cá kho vào nướcViệt taNam nên cũng rất phổ biến trong [[ẩm thực Việt Nam]] như là món truyền thống thường ngày của [[người Việt]] trong các bữa ăn từ [[Miền Bắc (Việt Nam)|Bắc]] vào [[Miền Nam (Việt Nam)|Nam]]. Đối với thịt kho của Trung Quốc, tuyệt đối phải kho với xì dầu chứ không như Việt Nam dùng nước mắm hay có cả nước cốt dừa hay nước dừa tươi của người Nam Bộ. Người miền Bắc cũng như [[người Hoa]] quen gọi là '''thịt kho tàu.'''<ref>{{chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=RqAi4PTAO_4|title=Red Braised Pork Belly Recipe (Hong Shao Rou 红烧肉)}}</ref>.
 
'''ThịtNguyên liệu chính của món ăn này là thịt lợn kho'''([[thịt ba chỉ]] là ngon nhất), các gia vị gồm [[hành]], [[tiêu]], [[muối]], [[Đường ({{zhchất)|c=红烧肉đường]], [[nước caramen|p=Hóngshāonước ròu}})hàng]]. Tùy mộttheo móntừng ănđịa mặnphương đểhay ănsở thích của từng người mà khi kho thịt người ta còn có thể kho kèm với cùi [[cơmdừa]], [[củ nguồncải gốc(cây)|củ từcải]], Trung[[su Quốchào]], [[măng tre]], [[đậu phụ]]. Tại Trung Quốc người ta có món '''thịt kho Đông Pha''' nổi tiếng để ăn trong dịp Tết Nguyên Đán hay những ngày đông giá rét. Thịt kho Đông Pha có tên gọi bắt nguồn từ tên của nhà thơ, học giả nổi tiếng [[Tô Đông Pha]] của triều đại Bắc Tống, Trung Quốc. Ông cũng là người rất yêu thích việc nấu nướng và món thịt kho mang tên ông chính là minh chứng cho điều này.
 
==Cách nấu==