Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cáo tuyết Bắc Cực”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rescuing 1 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 2:
| name =Cáo Bắc Cực
| status = LC
| status_system = iucn3IUCN3.1
| status_ref =<ref name="iucn">{{IUCN2008 | assessors = Angerbjörn, A.; Hersteinsson, P.;& Tannerfeldt, M. |(2014). year''Vulpes =lagopus''. 2008The |IUCN titleRed =List Alopexof lagopusThreatened |Species id = 8992014. {{doi| downloaded = 6 tháng 10 năm .2305/IUCN.UK.2014-2.RLTS.T899A57549321.en}}</ref>
| image = Iceland-1979445 (cropped 3).jpg
| trend = stable
| image = Alopex lagopus, Asahikawa Asahiyama Zoological Park.jpg
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Hàng 11 ⟶ 10:
| ordo = [[Carnivora]]
| familia = [[Canidae]]
| tribus = [[Vulpini]]
| genus = ''[[Vulpes]]''
| species = '''''V. lagopus'''''
| binomial = ''Vulpes lagopus''
| binomial_authority = ([[Carl Linnaeus|Linnaeus]], [[10th edition of Systema Naturae|1758]])<ref>{{chúcite thích sáchbook|last=Linnæus|first=Carl|title=Systema naturæ per regna tria naturæ, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I|year=1758|publisher=Laurentius Salvius|location=Holmiæ (Stockholm)|page=40|url=httphttps://www.biodiversitylibrary.org/item/80764#page/50/mode/1up|edition=1010th|accessdateaccess-date=ngày 23 thángNovember 112012|language=la|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20121108003214/http://www.biodiversitylibrary.org/item/80764#page/50/mode/1up|archive-date=8 nămNovember 2012|languagedf=Latindmy-all}}</ref>
| synonyms =
{{Collapsible list
* ''Alopex lagopus'' <small>(Linnaeus, 1758)</small>
*| ''CanisAlopex lagopus'' <small>(Linnaeus, &nbsp;1758)</small>
*| ''Canis fuliginosuslagopus'' <small>BechsteinLinnaeus, 1799&nbsp;1758</small>
*| ''Canis groenlandicusfuliginosus'' <small>Bechstein, &nbsp;1799</small>
*| ''VulpesCanis arcticagroenlandicus'' <small>OkenBechstein, 1816&nbsp;1799</small>
*| ''Vulpes hallensisarctica'' <small>MerriamOken, 1900&nbsp;1816</small>
*| ''Vulpes pribilofensishallensis'' <small>Merriam, 1903&nbsp;1900</small>
*| ''Vulpes beringensispribilofensis'' <small>Merriam, &nbsp;1903</small>
| ''Vulpes beringensis'' <small>Merriam,&nbsp;1903</small>
| range_map = Cypron-Range Vulpes lagopus.svg
| range_map_caption = Phạm vi phân bố của cáo tuyết
}}
| range_map = Cypron-Range Vulpes lagopus.svg
| range_map_caption = Phạm vi phân bố của cáo tuyếtBắc Cực
|synonyms_ref=<ref>{{cite book|last1=Oken|first1=Lorenz|title=Lehrbuch der Naturgeschichte|date=1816|publisher=August Schmid und Comp.|location=Jena, Germany|volume=3|page=1033|url=https://archive.org/stream/bub_gb_S5o5AAAAcAAJ#page/n1057/mode/1up}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Merriam|first1=C. Hart|title=Papers from the Harriman Alaska Expedition. I. Descriptions of twenty-six new mammals from Alaska and British North America|journal=Proceedings of the Washington Academy of Sciences|date=1900|volume=2|pages=15–16|url=https://www.biodiversitylibrary.org/page/8872019|jstor=24525852|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20180304210706/https://www.biodiversitylibrary.org/page/8872019|archive-date=4 March 2018|df=dmy-all}}</ref><ref name=Merriam1902>{{cite journal|last1=Merriam|first1=C. Hart|title=Four New Arctic Foxes|journal=Proceedings of the Biological Society of Washington|date=1902|volume=15|page=171|url=https://www.biodiversitylibrary.org/page/3830761|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20180304210706/https://www.biodiversitylibrary.org/page/3830761|archive-date=4 March 2018|df=dmy-all}}</ref>{{sfn|Merriam|1902|pp=171–172}}}}
 
'''Cáo tuyết Bắc Cực''' (''Vulpes lagopus''), còn gọi tên '''cáo trắng''', '''cáo tuyết''' hay '''cáo tuyếtBắc Cực''', là một loài [[cáo]] nhỏ có nguồn gốc từ [[các vùng [[Bắc Cực]] của [[Bắc bánBán cầu]] và thườngphổ sốngbiến trên tạikhắp [[quần xã]] sinh [[Đàivật nguyên#Đài nguyên Bắc cực|đàilãnh nguyên Bắc Cực]].<ref name="iucnmsw32"/><ref name=msw3>{{MSW3 Wozencraft |id=14000873}}</ref><ref>{{Cite Loàiweb|url=https://www.nationalgeographic.com/animals/mammals/a/arctic-fox/|title=Arctic cáoFox này{{!}} National Geographic|date=2010-09-10|website=Animals|access-date=2019-01-28}}</ref> Nó [[thích nghi]] tốt với việc sống trong môi trường lạnh. Chúnggiá, sở hữuđược biết đến nhiều nhất với bộ lông dày màuấm nâuáp vàocũng mùađược hạsử dụng chuyểnđể sangngụy màutrang. trắng vào mùamột đôngcái đuôi lớn và rất mịn. [[ChiềuTrong dài]]môi trường hoang dã, hầu hết các cá thể vàokhông khoảngsống qua năm đầu tiên nhưng một số cá thể đặc biệt sống sót đến 11 năm.<ref name="dx.doi.org">{{convertcite journal|46last1=Pagh|tofirst1=Sussie|68last2=Hersteinsson|cmfirst2=Pall|abbrdate=on}}2008|title=Difference cùngin vớidiet thânand hìnhage congstructure trònof giúpblue chúngand giảmwhite thiểuArctic đượcfoxes sự(''Vulpes [[Điềulagopus'') hòain thânthe nhiệtDisko Bay area, West Greenland|truyềnjournal=Polar nhiệt]]Research|volume=27|issue=1|pages=44–51|bibcode=2008PolRe..27...44P|doi=10.1111/j.1751-8369.2008.00042.x|s2cid=129105385}}</ref> Chiều dài cơ thể của nó dao động từ 46 đến 68 cm, với hình dạng cơ thể rathường ngoàitròn khôngđể khígiảm thiểu sự thoát nhiệt của cơ thể.
 
Cáo Bắc Cực ănsăn thịtmồi mọinhiều sinh vật nhỏ mà chúng tìm thấy, bao gồmnhư [[chuột Lemming]], [[chuột đồng]], [[hải cẩu đeo vòng]] non, các loài [[cá]], [[thủychim cầmnước]] và cả [[chim biển]]. Chúng còncũng ăn các [[xác thốichết]], [[quả mọng]], [[rong biển]], [[côn trùng]] và những loàicác [[động vật không xương sống]] nhỏ khác. Cáo Bắc Cực hình thành nhữngcác cặp đôimột đơnvợ giaomột phốichồng trong mùa sinh sản và chúng sẽ ở cùng nhau để nuôi dưỡng con non trong các hangổ phức tạp dưới lòng đất. Đôi khi, nhữngcác thành viên khác trong gia đình sẽ giúpthể chúnghỗ thựctrợ hiệnviệc côngnuôi việcdạy cáo con. Độn vật săn mồi tự nhiên của cáo Bắc Cực là [[đại bàng vàng]],<ref>[https://www.flr.gov.nl.ca/wildlife/snp/programs/education/animal_facts/mammals/arctic_fox.html Arctic Fox] at Fisheries and Land Resources</ref> [[gấu trắng Bắc Cực]], [[chồn sói]], [[cáo đỏ]], [[sói]] và [[gấu xám Bắc Mỹ]].<ref name="ReferenceB">{{cite journal|last1=Gallant|first1=Daniel|display-authors=et al|date=2014|title=Natal den selection by sympatric arctic and red foxes on Herschel Island, Yukon, Canada|journal=Polar Biology|volume=37|issue=3|pages=333–345|doi=10.1007/s00300-013-1434-1|s2cid=18744412}}</ref><ref name="doi.org">{{cite journal|last1=Noren|first1=K|display-authors=et al|date=2012|title=From monogamy to complexity: social organization of arctic foxes (''Vulpes lagopus'') in contrasting ecosystems|journal=Canadian Journal of nàyZoology|volume=90|issue=9|pages=1102–1116|doi=10.1139/z2012-077}}</ref>
 
==Thích nghi==
[[Tập tin:Lagopusskull.jpg|thumb|200px|Hộp sọ]]
[[Tập tin:20121110-20121110-IMG 6521.JPG|thumb|150px|Cận cảnh phần đầu]]
 
Cáo Bắc Cực sống tại những nơi cực kỳ lạnh giá trên hành tinh nhưng vẫn không bị run cho đến khi nhiệt độ xuống tận {{convert|-70|°C}}. Giúp chúng [[thích nghi]] để sống sót trong cái lạnh là [[lông|bộ lông]] dày, nhiều lớp và có tính cách nhiệt cao,<ref name="smith"/><ref>Claudio Sillero-Zubiri, Michael Hoffmann and David W. Macdonald (eds.) (2004). [http://www.carnivoreconservation.org/files/actionplans/canids.pdf Canids: Foxes, Wolves, Jackals and Dogs]. IUCN/SSC Canid Specialist Group.</ref> một hệ thống [[trao đổi nhiệt ngược chiều]] ở máu tuần hoàn tại bàn chân giúp duy trì nhiệt độ lõi cơ thể, và là một nguồn cung [[cơ mỡ|chất béo dồi dào]]. Loài cáo này có [[tỉ lệ diện tích bề mặt so thể tích]] thấp nhờ có thân hình săn chắc, mõm và chân ngắn, cùng đôi tai ngắn, dày. Càng ít diện tích bề mặt tiếp xúc với cái lạnh Bắc cực đồng nghĩa với việc càng ít nhiệt truyền từ cơ thể ra ngoài không khí. Lông mọc trên lòng bàn chân giúp [[điều hòa thân nhiệt|cách nhiệt]] cũng như bước đi trên băng tuyết. Cáo Bắc Cực có [[thính giác]] cực nhạy định vị chính xác nơi những con vật nhỏ đang chuyển động dưới tuyết. Khi nắm bắt được vị trí con mồi, sẽ lao tới và vồ lấy nạn nhân xuyên qua lớp tuyết. Lông đổi màu theo mùa: đa số sẽ có màu trắng vào mùa đông để ẩn mình dưới tuyết trong khi vào mùa hạ sẽ có màu xám - nâu hoặc nâu sẫm. Tuy nhiên, trong vài quần thể, vài cá thể đôi khi sẽ có lông xám pha chút xanh nhạt vào mùa đông và trở nên nhạt hơn trong mùa hè.<ref name="smith">''Alopex lagopus'' at the [http://www.mnh.si.edu/mna/image_info.cfm?species_id=2 Smithsonian]</ref><ref>[http://www.env.gov.nl.ca/env/snp/programs/education/animal_facts/mammals/arctic_fox.html Arctic Fox ''Alopex lagopus'']. Department of Environment and Conservation, Government of Newfoundland and Labrador</ref>
Dòng 50:
Cáo Bắc Cực không [[ngủ đông]] và hoạt động quanh năm. Chúng tích trữ [[chất béo]] trong mùa thu và đôi khi tăng trọng lượng cơ thể lên đến hơn 50 %. Điều này giúp cách nhiệt cho cơ thể trong suốt mùa đông cũng như một nguồn cung năng lượng dồi dào khi thức ăn khan hiếm. Chúng sống trong các hang lớn không rã đông, bề mặt hơi nâng lên. Đó là một hệ thống đường hầm phức tạp rộng khoảng {{convert|1000|m2|yd2|abbr=on}} và thường nằm ở những ngọn đồi ngoằn nghoèo, rặng núi dài tạo nên bởi vật liệu trầm tích lắng đọng trong vùng trước đây [[sông băng|phủ băng]]. Hang có rất nhiều ngõ ngách và có thể đã tồn tại suốt nhiều thập kỷ cũng như được sử dụng qua nhiều thế hệ nhà cáo.<ref name=NOAA/>
 
== Sinh sản ==
[[File:Fox_pups_animals.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Fox_pups_animals.jpg|nhỏ|Bầy cáo Bắc Cực con với lông mùa hè]]
 
Cáo Bắc Cực có xu hướng hình thành cặp đơn giao phối, một cái – một đực, trong mùa sinh sản và duy trì một phần lãnh thổ xung quanh hang. Giao phối thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 5 và [[thai kỳ]] kéo dài khoảng 52 ngày. Trung bình một lứa, cáo cái đẻ từ 5 đến 8 cáo con nhưng đặc biệt có thể nhiều đến 25 con non (lứa đẻ nhiều nhất trong cả bộ [[Carnivora]]).<ref>{{chú thích sách|last=MacDonald|first=David W.|title=Biology and Conservation of Wild Canids|year=2004|publisher=Oxford University Press|isbn=0-19-851556-1}}</ref> Cáo non sẽ được cả cha lẫn mẹ chăm sóc, sẽ rời hang khi được 3 đến 4 tuần tuổi và cai sữa khi được 9 tuần tuổi.<ref name="NOAA" />
[[File:Fox_with_fish.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Fox_with_fish.jpg|phải|nhỏ|Cáo Bắc Cực với cá]]
 
== Chế độ ăn ==
==Khẩu phần==
 
Cáo Bắc Cực nhìn chung sẽ ăn thịt bất kỳ động vật nhỏ mà chúng tìm thấy, bao gồm [[chuột Lemming]], [[chuột đồng]], [[gặm nhấm]] khác, [[thỏ đồng]], [[chim]], [[trứng (thức ăn)|trứng]] và cả [[xác thối]]. Chúng tìm ăn xác mồi chết dư thừa từ kẻ săn mồi lớn hơn như [[sói]] hay [[gấu trắng Bắc Cực]] và khi thức ăn khan hiếm, cáo thậm chí còn ăn [[phân]] của mình. Ở khu vực cáo sinh sống, [[chuột Lemming]] là con mồi phổ biến nhất<ref name=NOAA/> và một gia đình nhà cáo có thể ăn hàng tá chuột Lemming mỗi ngày. Tại vài điểm thuộc Bắc Canada, một lượng lớn chim di cư kéo đến theo mùa cũng là nguồn cung thức ăn dồi dào. Trên bờ biển Iceland hay những đảo khác, thức ăn chủ yếu cũng là chim. Suốt tháng 4 và tháng 5, cáo Bắc Cực còn săn [[hải cẩu đeo vòng]] non khi mà cáo con còn trong hang tuyết và chưa thể tự săn mồi. Cá bơi dưới băng cũng là một phần của chế độ ăn, cáo còn ăn [[quả mọng]] và [[rong biển]], do đó chúng được xem là loài [[động vật ăn tạp]].<ref name="Bockstoce2009">{{chú thích sách|author=Bockstoce, John R. |title=Furs and frontiers in the far north: the contest among native and foreign nations for the Bering Strait fur trade|url=http://books.google.com/books?id=HY6LvFMSxxwC&pg=PA41|year =2009|publisher=Yale University Press|isbn=978-0-300-14921-0|page=41}}</ref> Chúng chuyên săn trứng chim các loại, chỉ trừ trứng của những loài chim lớn nhất [[lãnh nguyên]].<ref name=truett>{{chú thích sách|author=Truett, Joe Clyde and Johnson, Stephen R. |title=The natural history of an Arctic oil field: development and the biota|url=http://books.google.com/books?id=ELsq-yAP0XkC&pg=PA161|year=2000|publisher=Academic Press|isbn=978-0-12-701235-3|pages=160–163}}</ref> Khi thức ăn dư thừa, cáo sẽ chôn vùi phần dư để dự trữ.
Hàng 71 ⟶ 72:
==Phân loại==
 
''Vulpes lagopus'' là loài 'cáo thực sự' thuộc [[chi (sinh học)|chi]] ''[[Vulpes]]'' của [[tông (sinh học)|tông]] cáo [[Vulpini]]. Loài được liệt vào [[phân họ]] [[Caninae]] thuộc [[họ (sinh học)|họ]] hữu nhũ [[Canidae]]. Mặc dù trước đó cáo Bắc Cực được xếp riêng biệt vào [[chi (sinh học)|chi]] đơn diện ''Alopex'', nhưng gần đây những bằng chứng về [[di truyền học]] khiến loài được xếp vào chi ''Vulpes'' cùng với phần lớn những loài cáo khác.<ref name="msw3">{{MSW3 Wozencraft|id=14000873}}</ref><ref name=complete>{{cite journal|title=Building large trees by combining phylogenetic information: a complete phylogeny of the extant Carnivora (Mammalia)|journal=Biol. Rev.|year=1999|first=ORP|last=Bininda-Emonds|author2=JL Gittleman|author3=A Purvis|volume=74|issue=2|pages=143–175 |url=https://www.researchgate.net/publication/227622637_Building_large_trees_by_combining_phylogenetic_information_a_complete_phylogeny_of_the_extant_Carnivora_%28Mammalia%29|accessdate=ngày 30 tháng 7 năm 2008|doi=10.1017/S0006323199005307|pmid=10396181}}</ref>
 
{{clade | style = font-size: 90%;line-height:50%