Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cáo tuyết Bắc Cực”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rescuing 1 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7 |
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học. Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan |
||
Dòng 2:
| name =Cáo Bắc Cực
| status = LC
| status_system =
| status_ref =<ref name="iucn">
| image = Iceland-1979445 (cropped 3).jpg
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Hàng 11 ⟶ 10:
| ordo = [[Carnivora]]
| familia = [[Canidae]]
| genus = ''[[Vulpes]]''
| species = '''''V. lagopus'''''
| binomial = ''Vulpes lagopus''
| binomial_authority = ([[Carl Linnaeus|Linnaeus]], [[10th edition of Systema Naturae|1758]])<ref>{{
| synonyms =
{{Collapsible list
| ''Vulpes beringensis'' <small>Merriam, 1903</small>
| range_map = Cypron-Range Vulpes lagopus.svg▼
| range_map_caption = Phạm vi phân bố của cáo tuyết▼
}}
▲| range_map = Cypron-Range Vulpes lagopus.svg
|synonyms_ref=<ref>{{cite book|last1=Oken|first1=Lorenz|title=Lehrbuch der Naturgeschichte|date=1816|publisher=August Schmid und Comp.|location=Jena, Germany|volume=3|page=1033|url=https://archive.org/stream/bub_gb_S5o5AAAAcAAJ#page/n1057/mode/1up}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Merriam|first1=C. Hart|title=Papers from the Harriman Alaska Expedition. I. Descriptions of twenty-six new mammals from Alaska and British North America|journal=Proceedings of the Washington Academy of Sciences|date=1900|volume=2|pages=15–16|url=https://www.biodiversitylibrary.org/page/8872019|jstor=24525852|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20180304210706/https://www.biodiversitylibrary.org/page/8872019|archive-date=4 March 2018|df=dmy-all}}</ref><ref name=Merriam1902>{{cite journal|last1=Merriam|first1=C. Hart|title=Four New Arctic Foxes|journal=Proceedings of the Biological Society of Washington|date=1902|volume=15|page=171|url=https://www.biodiversitylibrary.org/page/3830761|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20180304210706/https://www.biodiversitylibrary.org/page/3830761|archive-date=4 March 2018|df=dmy-all}}</ref>{{sfn|Merriam|1902|pp=171–172}}}}
'''Cáo tuyết Bắc Cực''' (''Vulpes lagopus''), còn
Cáo Bắc Cực
==Thích nghi==
[[Tập tin:Lagopusskull.jpg|thumb|200px|Hộp sọ]]
[[Tập tin:20121110-20121110-IMG 6521.JPG|thumb|150px|Cận cảnh
Cáo Bắc Cực sống tại những nơi cực kỳ lạnh giá trên hành tinh nhưng vẫn không bị run cho đến khi nhiệt độ xuống tận {{convert|-70|°C}}. Giúp chúng [[thích nghi]] để sống sót trong cái lạnh là [[lông|bộ lông]] dày, nhiều lớp và có tính cách nhiệt cao,<ref name="smith"/><ref>Claudio Sillero-Zubiri, Michael Hoffmann and David W. Macdonald (eds.) (2004). [http://www.carnivoreconservation.org/files/actionplans/canids.pdf Canids: Foxes, Wolves, Jackals and Dogs]. IUCN/SSC Canid Specialist Group.</ref> một hệ thống [[trao đổi nhiệt ngược chiều]] ở máu tuần hoàn tại bàn chân giúp duy trì nhiệt độ lõi cơ thể, và là một nguồn cung [[cơ mỡ|chất béo dồi dào]]. Loài cáo này có [[tỉ lệ diện tích bề mặt so thể tích]] thấp nhờ có thân hình săn chắc, mõm và chân ngắn, cùng đôi tai ngắn, dày. Càng ít diện tích bề mặt tiếp xúc với cái lạnh Bắc cực đồng nghĩa với việc càng ít nhiệt truyền từ cơ thể ra ngoài không khí. Lông mọc trên lòng bàn chân giúp [[điều hòa thân nhiệt|cách nhiệt]] cũng như bước đi trên băng tuyết. Cáo Bắc Cực có [[thính giác]] cực nhạy định vị chính xác nơi những con vật nhỏ đang chuyển động dưới tuyết. Khi nắm bắt được vị trí con mồi, sẽ lao tới và vồ lấy nạn nhân xuyên qua lớp tuyết. Lông đổi màu theo mùa: đa số sẽ có màu trắng vào mùa đông để ẩn mình dưới tuyết trong khi vào mùa hạ sẽ có màu xám - nâu hoặc nâu sẫm. Tuy nhiên, trong vài quần thể, vài cá thể đôi khi sẽ có lông xám pha chút xanh nhạt vào mùa đông và trở nên nhạt hơn trong mùa hè.<ref name="smith">''Alopex lagopus'' at the [http://www.mnh.si.edu/mna/image_info.cfm?species_id=2 Smithsonian]</ref><ref>[http://www.env.gov.nl.ca/env/snp/programs/education/animal_facts/mammals/arctic_fox.html Arctic Fox ''Alopex lagopus'']. Department of Environment and Conservation, Government of Newfoundland and Labrador</ref>
Dòng 50:
Cáo Bắc Cực không [[ngủ đông]] và hoạt động quanh năm. Chúng tích trữ [[chất béo]] trong mùa thu và đôi khi tăng trọng lượng cơ thể lên đến hơn 50 %. Điều này giúp cách nhiệt cho cơ thể trong suốt mùa đông cũng như một nguồn cung năng lượng dồi dào khi thức ăn khan hiếm. Chúng sống trong các hang lớn không rã đông, bề mặt hơi nâng lên. Đó là một hệ thống đường hầm phức tạp rộng khoảng {{convert|1000|m2|yd2|abbr=on}} và thường nằm ở những ngọn đồi ngoằn nghoèo, rặng núi dài tạo nên bởi vật liệu trầm tích lắng đọng trong vùng trước đây [[sông băng|phủ băng]]. Hang có rất nhiều ngõ ngách và có thể đã tồn tại suốt nhiều thập kỷ cũng như được sử dụng qua nhiều thế hệ nhà cáo.<ref name=NOAA/>
== Sinh sản ==
[[File:Fox_pups_animals.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Fox_pups_animals.jpg|nhỏ|Bầy cáo Bắc Cực con với lông mùa hè]]
Cáo Bắc Cực có xu hướng hình thành cặp đơn giao phối, một cái – một đực, trong mùa sinh sản và duy trì một phần lãnh thổ xung quanh hang. Giao phối thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 5 và [[thai kỳ]] kéo dài khoảng 52 ngày. Trung bình một lứa, cáo cái đẻ từ 5 đến 8 cáo con nhưng đặc biệt có thể nhiều đến 25 con non (lứa đẻ nhiều nhất trong cả bộ [[Carnivora]]).<ref>{{chú thích sách|last=MacDonald|first=David W.|title=Biology and Conservation of Wild Canids|year=2004|publisher=Oxford University Press|isbn=0-19-851556-1}}</ref> Cáo non sẽ được cả cha lẫn mẹ chăm sóc, sẽ rời hang khi được 3 đến 4 tuần tuổi và cai sữa khi được 9 tuần tuổi.<ref name="NOAA" />
[[File:Fox_with_fish.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Fox_with_fish.jpg|phải|nhỏ|Cáo Bắc Cực với cá]]
== Chế độ ăn ==
Cáo Bắc Cực nhìn chung sẽ ăn thịt bất kỳ động vật nhỏ mà chúng tìm thấy, bao gồm [[chuột Lemming]], [[chuột đồng]], [[gặm nhấm]] khác, [[thỏ đồng]], [[chim]], [[trứng (thức ăn)|trứng]] và cả [[xác thối]]. Chúng tìm ăn xác mồi chết dư thừa từ kẻ săn mồi lớn hơn như [[sói]] hay [[gấu trắng Bắc Cực]] và khi thức ăn khan hiếm, cáo thậm chí còn ăn [[phân]] của mình. Ở khu vực cáo sinh sống, [[chuột Lemming]] là con mồi phổ biến nhất<ref name=NOAA/> và một gia đình nhà cáo có thể ăn hàng tá chuột Lemming mỗi ngày. Tại vài điểm thuộc Bắc Canada, một lượng lớn chim di cư kéo đến theo mùa cũng là nguồn cung thức ăn dồi dào. Trên bờ biển Iceland hay những đảo khác, thức ăn chủ yếu cũng là chim. Suốt tháng 4 và tháng 5, cáo Bắc Cực còn săn [[hải cẩu đeo vòng]] non khi mà cáo con còn trong hang tuyết và chưa thể tự săn mồi. Cá bơi dưới băng cũng là một phần của chế độ ăn, cáo còn ăn [[quả mọng]] và [[rong biển]], do đó chúng được xem là loài [[động vật ăn tạp]].<ref name="Bockstoce2009">{{chú thích sách|author=Bockstoce, John R. |title=Furs and frontiers in the far north: the contest among native and foreign nations for the Bering Strait fur trade|url=http://books.google.com/books?id=HY6LvFMSxxwC&pg=PA41|year =2009|publisher=Yale University Press|isbn=978-0-300-14921-0|page=41}}</ref> Chúng chuyên săn trứng chim các loại, chỉ trừ trứng của những loài chim lớn nhất [[lãnh nguyên]].<ref name=truett>{{chú thích sách|author=Truett, Joe Clyde and Johnson, Stephen R. |title=The natural history of an Arctic oil field: development and the biota|url=http://books.google.com/books?id=ELsq-yAP0XkC&pg=PA161|year=2000|publisher=Academic Press|isbn=978-0-12-701235-3|pages=160–163}}</ref> Khi thức ăn dư thừa, cáo sẽ chôn vùi phần dư để dự trữ.
Hàng 71 ⟶ 72:
==Phân loại==
''Vulpes lagopus'' là loài 'cáo thực sự' thuộc [[chi (sinh học)|chi]] ''[[Vulpes]]'' của [[tông (sinh học)|tông]] cáo [[Vulpini]]. Loài được liệt vào [[phân họ]] [[Caninae]] thuộc [[họ (sinh học)|họ]] hữu nhũ [[Canidae]]. Mặc dù trước đó cáo Bắc Cực được xếp riêng biệt vào [[chi (sinh học)|chi]] đơn diện ''Alopex'', nhưng gần đây những bằng chứng về [[di truyền học]] khiến loài được xếp vào chi ''Vulpes'' cùng với phần lớn những loài cáo khác.<ref name="msw3">{{MSW3 Wozencraft|id=14000873}}</ref><ref name=complete>{{cite journal|title=Building large trees by combining phylogenetic information: a complete phylogeny of the extant Carnivora (Mammalia)|journal=Biol. Rev.|year=1999|first=ORP|last=Bininda-Emonds|author2=JL Gittleman|author3=A Purvis|volume=74|issue=2|pages=143–175 |url=https://www.researchgate.net/publication/227622637_Building_large_trees_by_combining_phylogenetic_information_a_complete_phylogeny_of_the_extant_Carnivora_%28Mammalia%29|accessdate=ngày 30 tháng 7 năm 2008|doi=10.1017/S0006323199005307|pmid=10396181}}</ref>
{{clade | style = font-size: 90%;line-height:50%
|