Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cáo hoa râm”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học. Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan |
|||
Dòng 1:
{{Taxobox
| name = Cáo hoa râm<ref name=msw3>{{MSW3 Wozencraft | pages = | id=14000816}}</ref>
| name = ''Lycalopex vetulus''▼
| status =
| status_system =
| status_ref = <ref name="iucn">{{cite iucn |author=Lemos, F.G., Azevedo, F.C., Paula, R.C. & Dalponte, J.C. |title= ''Lycalopex vetulus'' |year= 2020|page=e.T6926A87695615 |access-date=10 July 2020}}</ref>
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Hàng 16 ⟶ 13:
| species = '''''L. vetulus'''''
| binomial = ''Lycalopex vetulus''
| binomial_authority = ([[Peter Wilhelm Lund|Lund]],
| range_map = Hoary Fox area.png
| range_map_caption = Phạm vi phân bố cáo hoa râm
Hàng 22 ⟶ 19:
}}
'''Cáo hoa râm''' (''Lycalopex vetulus''), còn được gọi là '''''raposinha-do-campo''''' ở [[Brasil|Brazil]] ([[tiếng Bồ Đào Nha]] có nghĩa là "cáo đồng cỏ"), là một [[loài]] cáo "giả" *(chi ''[[Lycalopex]]'') [[đặc hữu]] của Brazil. Không giống như nhiều loài cáo khác, nó chủ yếu ăn các [[động vật không xương sống]] nhỏ như [[côn trùng]].
==Tập tính và chế độ ăn==▼
Cáo hoa râm
Nó nhỏ mặc dù là một loài cáo, chỉ nặng 3 đến 4 kg, với chiều dài đầu và thân từ 58 đến 72 cm, và đuôi 25 đến 36 cm. Cùng với hình dáng mảnh mai, kích thước nhỏ của cáo hoa râm khiến nó trở thành một loài động vật lanh lẹ và chạy nhanh, trong khi hàm răng tương đối yếu của nó khiến nó thích nghi với việc ăn các động vật không xương sống, thay vì con mồi lớn hơn.<ref name="Dalponte20092" />
▲== Hình ảnh ==
Cáo hoa râm là loài sống về đêm,<ref name="Courtenay2006">{{cite journal|author=Courtenay, O.|display-authors=etal|year=2006|title=First observations on South America's largely insectivorous canid: the hoary fox (''Pseudalopex vetulus'')|journal=Journal of Zoology|volume=268|issue=1|pages=45–54|doi=10.1111/j.1469-7998.2005.00021.x}}</ref> và phần lớn [[Động vật sống đơn độc|sống đơn độc]] ngoài [[mùa sinh sản]]. Chúng chủ yếu ăn côn trùng, đặc biệt là [[mối]] và [[Scarabaeoidea|bọ phân]], nhưng cũng có thể ăn các loài [[Bộ Gặm nhấm|gặm nhấm]], [[chim]] nhỏ và trái cây. Các cá thể có phạm vi nhà khác nhau, tùy thuộc vào môi trường địa phương và các ví dụ được báo cáo như sau: 385 ha cho 1 con cái trưởng thành ở miền nam [[Bahia]], 456 ha cho một nhóm bao gồm một cặp sinh sản trưởng thành và 5 con non ở đồng cỏ [[Minas Gerais]], và 48 ha cho 2 cặp sinh sản trong số 3 nhóm nghiên cứu từ đồng cỏ ở phía đông [[Mato Grosso]].<ref name="Dalponte20092" />
== Phạm vi phân bố ==
Cáo hoa râm có nguồn gốc từ trung nam Brazil, mặc dù một số trường hợp nhìn thấy đã được ghi nhận từ phía bắc của đất nước, và hóa thạch [[thế Pleistocen]] được biết đến từ [[Argentina]]. Mặc dù chúng có thể được tìm thấy ở các môi trường sống ven biên hơn, chúng thường sống ở vùng [[cerrado]], độ cao từ 90 đến 1.100 m, nơi có rừng cây thưa, trảng cây bụi và thảo nguyên nhẵn hoặc rải rác cây cối.<ref name="Dalponte20092" />
Không có [[phân loài]] nào được công nhận.
== Sinh sản ==
Con cái thường sinh từ hai đến bốn con vào tháng 8 đến tháng 9, sau thời gian mang thai khoảng 50 ngày.<ref name="Dalponte20092" /> Tỷ lệ giới tính của cáo con bằng nhau giữa đực và cái.<ref name="Courtenay2006" /> Con cái chuẩn bị một cái hang để sinh con, đôi khi sử dụng hang của các động vật khác. Cai sữa xảy ra vào khoảng 4 tháng tuổi.<ref name="Dalponte20092" /> Cả bố và mẹ đều tham gia vào việc nuôi dưỡng đàn con.<ref name="Courtenay2006" />
==Chú thích==
|