Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Paul McCartney”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 20:
'''Sir James Paul McCartney''' [[Huân chương Danh dự (Anh)|CH]] [[Huân chương Đế quốc Anh|MBE]] (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1942) là một nam [[ca sĩ]], [[nhạc sĩ]], [[nhà sản xuất phim]] và [[Nhà sản xuất thu âm|thu âm]] người [[Anh]], giọng ca chính và là tay guitar bass của ban nhạc [[The Beatles]]. Ông cùng với [[John Lennon]] là [[Lennon-McCartney|bộ đôi sáng tác]] vĩ đại nhất lịch sử.<ref>{{cite web|last1=Newman|first1=Jason|title=It Takes Two: 10 Songwriting Duos That Rocked Music History|url=https://www.billboard.com/articles/news/467781/it-takes-two-10-songwriting-duos-that-rocked-music-history|website=billboard.com|date=23 August 2011|quote=By any measure, no one comes close to matching the success of The Beatles' primary songwriters.}}</ref> Sau khi [[The Beatles tan rã|ban nhạc tan rã]] vào năm 1970, ông theo đuổi sự nghiệp solo và thành lập ban nhạc [[Wings (ban nhạc)|Wings]] cùng với người vợ đầu của mình, [[Linda McCartney|Linda]], và [[Denny Laine]].
 
Là một nhạc sĩ tự học, McCartney thành thạo [[Guitar bass|bass]], [[guitar]], [[Organ (nhạc cụ)|organ]] và [[trống]]. Ông nổi tiếng với cách tiếp cận du dương khi chơi bass (chủ yếu chơi bằng miếng gảy), âm vực [[giọng nam cao]] linh hoạt và rộng (kéo dài trên bốn [[quãng tám]]), và [[chủ nghĩa chiết trung]] (khám phá các phong cách âm nhạc từ [[pre-rock and roll pop]] đến [[Nhạc cổ điển|cổ điển]] và [[electronica]]). McCartney bắt đầu sự nghiệp với tư cách là thành viên của [[The Quarrymen]] năm 1957, nhóm sau đó đổi tên thành [[The Beatles]] vào năm 1960. Từ album năm 1967 ''[[Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band]]'', anhông dần trở thành thủ lĩnh trên thực tế của The Beatles, truyền động lực sáng tạo cho hầu hết các tác phẩm âm nhạc và phim ảnh của họ. Các bài hát của The Beatles "[[And I Love Her]]" (1964), "[[Yesterday]]" (1965), "[[Eleanor Rigby]]" (1966) và "[[Blackbird (bài hát)|Blackbird]]" (1968) xếp trong số những bài hát được [[cover]] nhiều nhất trong lịch sử.<ref>{{cite news|last1=Elmes |first1=John |title=The 10 Most Covered Songs |url=https://www.independent.co.uk/arts-entertainment/music/features/the-10-most-covered-songs-1052165.html |newspaper=[[The Independent]] |date=5 December 2008}}</ref><ref>{{cite web |last1=Conradt |first1=Stacy |title=10 of the Most Covered Songs in Music History |url=https://www.mentalfloss.com/article/20811/most-covered-songs-in-music-history |website=[[Mental Floss]] |date=30 November 2017}}</ref>
 
Năm 1970, McCartney ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo với album ''[[McCartney (album)|McCartney]]''. Trong suốt những năm 1970, ông đã dẫn dắt [[Wings (ban nhạc)|Wings]], một trong những ban nhạc thành công nhất của thập kỷ, với hơn 10 đĩa đơn và album thành công quốc tế. McCartney tiếp tục sự nghiệp solo của mình vào năm 1980. Kể từ năm 1989, ông đã lưu diễn liên tục với tư cách là một nghệ sĩ solo. Năm 1993, ông thành lập bộ đôi [[The Fireman]] với [[Youth of Killing Joke]]. Ngoài âm nhạc, ông còn tham gia các dự án của nhiều tổ chức từ thiện quốc tế liên quan đến [[quyền động vật]], [[săn hải cẩu]], [[Mìn|bom mìn]], [[ăn chay]], [[nghèo đói]] và [[giáo dục âm nhạc]].
 
McCartney là một trong [[Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất|nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất thế giới]]. Ông đã viết và đồng sáng tác 32 bài hát đạt vị trí số 1 trên [[Billboard Hot 100]], và tính đến năm 2009, đã có doanh số 25,5 triệu bản được [[RIAA]] chứng nhận tại [[Hoa Kỳ]]. Ông được hai lần được vinh danh vào [[Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll]] (với tư cách là thành viên của The Beatles năm 1988 và với tư cách là nghệ sĩ solo năm 1999), nhận 18 [[giải Grammy]], được bổ nhiệm làm [[Huân chương Đế quốc Anh|Thành viên của Đế quốc Anh]] năm 1965, và được phong tước hiệp sĩ vào năm 1997 vì những cống hiến trong âm nhạc. Tính đến năm 2020, ông cũng là một trong những nhạc sĩ giàu có nhất thế giới, với tài sản ước tính 800 triệu [[bảng Anh]].<ref>{{Cite web|url=https://www.bbc.com/news/entertainment-arts-52637811|title=Rihanna rockets onto Sunday Times Rich List|first=Mark|last=Savage|date=13 May 2020|via=www.bbc.co.uk}}</ref>
 
== Tuổi trẻ ==