Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Wayne Rooney”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 33:
| caps4 = 48
| goals4 = 23
| years5 = 2020–2020–2021
| clubs5 = [[Derby County]]
| caps5 = 2830
| goals5 = 6
| totalcaps = 569
| totalgoals = 237
| nationalyears1 = 2000–2001
| nationalteam1 = U-15 Anh
Hàng 54 ⟶ 56:
| nationalgoals4 = 53
| manageryears1 = 2020–
| managerclubs1 = [[Derby County F.C.|Derby County]] (tạm thời)<ref name="caretakers">{{cite news |title=Phillip Cocu: Derby part company with manager with club bottom of Championship|url=https://www.bbc.com/sport/football/54945552|publisher=BBC Sport|date=14 November 2020}}</ref>
| pcupdate =
| ntupdate =
}}
'''Wayne Mark Rooney''' (sinh ngày [[24 tháng 10]] năm [[1985]]) là một cựu [[cầu thủ bóng đá]] người [[Anh]], [[Độihiện trưởngđang (bóng đá)|đội trưởng]] và huấn luyện viên tạm thờitrưởng<ref>{{Cite web|url=https://m.thethao247.vn/316-huyen-thoai-mu-wayne-rooney-len-chuc-hlv--d217989.html|title=Huyền thoại Wayne Rooney bất ngờ lên chức HLV|date=15-11-2020|website=Thể Thao 247}}</ref> chocủa câu lạc bộ [[Derby County]]. Anh thường chơi ở vị trí [[Tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo]], đôi khi anh cũng được sử dụng ở vị trí [[Tiền vệ (bóng đá)|tiền vệ]]. Được đánh giá là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất thế hệ của anh, Rooney là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho [[đội tuyển bóng đá quốc gia Anh]] và [[Manchester United]].<ref>{{Cite web|url=https://alloutfootball.co.uk/wayne-rooney-best-generation/|title=Wayne Rooney: The Best of His Generation|last=Fisher|first=Ryan|date=12 July 2017|website=All Out Football}}</ref>
 
Rooney gia nhập đội trẻ [[Everton F.C.|Everton]] khi mới 9 tuổi và có trận ra mắt chuyên nghiệp cho câu lạc bộ vào năm 2002 ở tuổi 16. Anh đã có hai mùa giải thi đấu cho đội bóng vùng [[Merseyside]], trước khi chuyển đến [[Manchester United]] với giá 25,6 triệu [[Bảng Anh|bảng]] vào mùa hè năm 2004. tại đây anh giành được 16 danh hiệu và trở thành cầu thủ người Anh duy nhất, cùng với đồng đội [[Michael Carrick]], vô địch [[Premier League]], [[FA Cup]], [[UEFA Champions League]], [[League Cup]], [[UEFA Europa League]] và [[FIFA Club World Cup]].<ref>{{cite news|url=https://www.bbc.com/sport/football/40074199|title=Michael Carrick: Man Utd midfielder agrees new one-year deal|date=27 May 2017|publisher=BBC Sport}}</ref><ref>{{Cite news|url=https://www.bbc.com/sport/football/40518235|title=Wayne Rooney: Manchester United great or unfairly unloved?|date=2017-07-09|language=English}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://www.goal.com/en-ug/news/wayne-rooney-i-knew-id-be-a-success-at-man-utd/1365di0p8821a15dfsopl59uam|title=Wayne Rooney news: I knew I would succeed at Man Utd &#124; Goal.com|website=www.goal.com}}</ref> Anh đã ghi 253 bàn thắng cho Man United trên mọi đấu trường và trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại cho câu lạc bộ, với 183 bàn thắng ở Premier League. Với 208 bàn thắng của Rooney tại Premier League, anh trở thành cầu thủ ghi bàn nhiều thứ hai tại Premier League mọi thời đại. Anh cũng có số đường kiến ​​tạo nhiều thứ ba ở Premier League, với 103 pha kiến tạo.<ref>{{cite web |last1=O'Keeffe |first1=Greg |title=Everton 3–1 Swansea City |url=https://www.bbc.co.uk/sport/football/42304777 |publisher=[[BBC Sport]]|date=18 December 2017}}</ref>