Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng tính giả”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 6:
Vài người thay đổi hành vi tình dục phụ thuộc vào tình huống hay thời điểm khác nhau trong cuộc đời của họ.<ref name="Rosario">Rosario, M., Schrimshaw, E., Hunter, J., & Braun, L. (2006, February). Sexual identity development among lesbian, gay, and bisexual youths: Consistency and change over time. Journal of Sex Research, 43(1), 46–58. Retrieved February 8, 2011.</ref> Ví dụ, vài đàn ông hoặc phụ nữ ở đại học có thể tham gia vào các hoạt động song tính, nhưng chỉ trong môi trường đó. Dạng thử nghiệm này phổ biến hơn ở vị thành niên và thanh niên, cả ở nam và nữ. Một số thuật ngữ chỉ xu hướng này có thể là "đồng tính giả",<ref name="giatang">http://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/gia-tang-toi-pham-dong-tinh-trong-gioi-tre-2099293.html</ref><ref name=lesbiangia>{{Chú thích web| url = http://vtc.vn/gioitre/tinhyeu/gia-lesbian-va-nhung-hau-qua-khon-luong/195501/index.htm | title = Giả Lesbian và những hậu quả khôn lường | accessdate = ngày 23 tháng 4 năm 2009}}</ref> "linh hoạt dị tính",<ref>{{cite journal |doi=10.1037/0012-1649.44.1.15 |last1=Thompson |first1=E.M. |last2=Morgan |first2=E.M. |year=2008 |title="Mostly straight" young women: Variations in sexual behavior and identity development |journal=Developmental Psychology |volume=44 |issue=1 |pages=15–21 |pmid=18194001}}</ref> "Song tính cho đến khi tốt nghiệp", "Đồng tính nữ cho đến khi tốt nghiệp".<ref name="NYT">See for instance [https://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=9F0CE7DF1238F936A35755C0A965958260&sec=&spon=&pagewanted=print "Campus Lesbians Step Into Unfamiliar Light"] [[New York Times]], June 5, 1993</ref>
 
Trong tù, những người nam tự nhận dạng là dị tính mà [[Nam có quan hệ tình dục với nam|có quan hệ tình dục với nam]], xem hành vi đồng tính của họ là do tình huống và không xem họ là người [[song tính]]. Những người đàn ông này thường miêu tả họ tưởng tượng cùng với một người phụ nữ khi tham gia vào hoạt động tình dục với một tù nhân nam. Khi [[thủ dâm]], họ nhớ lại trải nghiệm quá khứ với phụ nữ.<ref>{{Cite journal|last1=Money|first1=John|author-link = John Money| last2=Boomer|first2=Carol|year=1980|title=Prison Sexology: Two Personal Accounts of Masturbation, Homosexuality, and Rape|journal=The Journal of Sex Research|volume=16|issue=3|pages=258–266|doi=10.1080/00224498009551082}}</ref> TheyHọ taketham partgia invào [[Homosexuality|homosexual]]hoạt activityđộng dueđồng totính having nokhông “heterosexual outlets”sự “giải tỏa dị tính”.<ref name=":0">{{cite journal | last1 = Hensley | first1 = Christopher | last2 = Tewksbury | first2 = Richard | year = 2002 | title = Inmate-to-Inmate Prison Sexuality : A Review of Empirical Studies | journal = Trauma, Violence, & Abuse | volume = 3 | issue = 3| pages = 226–243 | doi = 10.1177/15248380020033005 | s2cid = 144144111 }}</ref>
 
Trong một vài nền văn hóa, quan hệ tình dục với phụ nữ có thể khó khăn với nhiều đàn ông, do phụ nữ bị ngăn cấm tham gia vào các hoạt động [[tình dục ngoài hôn nhân]]. Điều này dẫn đến số lượng lớn nam giới, đặc biệt nam giới chưa kết hôn tham gia vào hoạt động đồng tính. Ví dụ bao gồm [[thiếu niên ái]] ở Hy Lạp cổ đại hay [[bacha bazi]] ở [[Afghanistan]].<ref>{{cite book |last=LeVay |first=Simon |date=2017 |title=Gay, Straight, and the Reason Why: The Science of Sexual Orientation |pages=11–12 |url=https://books.google.com/books?id=HmQFFfa03nkC |publisher=Oxford University Press |isbn=9780199752966 }}</ref>