Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lập pháp (Việt Nam)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 22:
 
== Thể chế lập pháp ==
Thể chế lập pháp trong [[Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] là các quy định của Hiến pháp, pháp luật về làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật. Thể chế lập pháp quy định về phạm vi, thẩm quyền lập hiến, lập pháp; chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện quyền lập pháp; quy trình, thủ tục lập pháp...
 
Quốc hội thực hiện Quyền lập hiến và Quyền lập pháp. Về quyền lập hiến, Hiến pháp quy định quốc hội có thẩm quyền thành lập ủy ban dự thảo Hiến pháp; quyết định số lượng thành viên; quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan này; quyết định việc trưng cầu dân ý về hiến pháp và quốc hội, quyết định thời hạn công bố và thời gian có hiệu lực của hiến pháp. Về q''uyền Lập pháp, quốc hội'' ban hành Luật để quy định các vấn đề thuộc thẩm quyền của quốc hội (tổ chức hoạt động của quốc hội, chủ tịch nước, chính phủ, tòa án nhân dân, viện kiểm soát nhân dân...; quyền con người, nghĩa vụ cơ bản của công dân; chính sách về tiền tệ,....).
 
== Thiết chế lập pháp ==
Thiết chế lập pháp trong [[Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] là cơ quan thực hiện quyền lập pháp theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
 
== Chú thích ==