Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gấu trắng Bắc Cực”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Viết hoa
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 1:
{{Taxobox
| image = Polar Bear 2004-11-15 Alaska.jpg
| status = VU <!-- Lưu ý rằng đây là chỉ định của IUCN. Nó được liệt kê là "bị đe dọa" theo Đạo luật về các loài nguy cấp của Hoa Kỳ, nhưng "sắp nguy cấp" trên phạm vi quốc tế.-->
| image_width = 250px
| status_ref =<ref name="iucn3.1" />
| status = VU<!-- Note that this is the IUCN designation. It is listed as "threatened" under the U.S. Endangered Species Act, but "vulnerable" internationally.-->
| status_system = iucn3IUCN3.1
| trend = down
| status_ref =<ref name="iucn">{{IUCN2006|assessors=Schliebe ''et al''|year=2008|id=22823|title=Ursus maritimus|downloaded=9 tháng 5 năm 2006}} Database entry includes a lengthy justification of why this species is listed as vulnerable.</ref>
| status_system = iucn3.1
| domain = [[Sinh vật nhân chuẩn|Eukarya]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
Hàng 15 ⟶ 13:
| species = '''''U. maritimus'''''
| binomial = ''Ursus maritimus''
| binomial_authority = [[Constantine John Phipps|Phipps]], 1774<ref name="Phipps1774" />
| range_map = Polar bear range mapPolar_bear_range_map.png
| range_map_caption = BảnPhạm đồvi phân bố gấu Bắc Cực
| synonyms=
''Ursus eogroenlandicus''<br />
Hàng 28 ⟶ 26:
''Ursus ungavensis''<br />
''Thalarctos maritimus''
|name=Gấu trắng Bắc Cực|fossil_range=[[Thế Pleistocen]] - Gần đây<ref name="polarresearch">{{cite journal|last1=Ingólfsson|first1=Ólafur|last2=Wiig|first2=Øystein|title=Late Pleistocene fossil find in Svalbard: the oldest remains of a polar bear (''Ursus maritimus'' Phipps, 1744) ever discovered|journal=Polar Research|date=2009|volume=28|issue=3|doi=10.3402/polar.v28i3.6131|url=http://www.polarresearch.net/index.php/polar/article/view/6131/6810|access-date=13 January 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20161009084414/http://www.polarresearch.net/index.php/polar/article/view/6131/6810|archive-date=9 October 2016|url-status=dead}}</ref>|image_caption=Con cái gần Kaktovik, đảo đổi hàng, [[Alaska]], [[Hoa Kỳ]]|subdivision_ranks=Phân loài|subdivision=†''Ursus maritimus tyrannus''(?)}}
}}
 
'''Gấu trắng Bắc Cực''' hay đơn giản là '''gấu Bắc Cực''' (''Ursus maritimus'') là một loài [[gấu]] [[Động vật chuyên ăn thịt|chuyên ăn thịt]] có phạm vi sinh sống chủ yếu nằm trong [[Vòng Bắc Cực]], bao gồm [[Bắc Băng Dương]], các vùng biển xung quanh và các vùng đất xung quanh. Nó là loài gấu lớn nhất còn sinh tồn, cũng như là loài ăn thịt lớn nhất còn sinh tồn trên cạn.<ref>{{Cite web|url=https://defenders.org/polar-bear/basic-facts|title=Basic Facts About Polar Bears|date=24 February 2012|website=Defenders of Wildlife|language=en|access-date=13 June 2019}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.fws.gov/endangered/esa-library/pdf/polar_bear.pdf|title=Polar bear, (''Ursus maritimus'')|publisher=United States Fish and Wildlife service|access-date=9 September 2009|quote=Appearance. The polar bear is the largest member of the bear family, with the exception of Alaska's [[Kodiak bear]]s, which equal polar bears in size.}}</ref> Con đực trưởng thành nặng khoảng 350–700 kg,<ref name="Animal">{{cite book|title=Animal|last=Kindersley|first=Dorling|publisher=DK Publishing|year=2001|isbn=978-0-7894-7764-4|location=New York City}}</ref> trong khi một con cái trưởng thành có kích thước bằng một nửa. Mặc dù nó là [[Nhóm chị em|loài chị em]] với [[gấu nâu]],<ref name="MSW3">{{MSW3 Carnivora|id=14000987|page=589}}</ref> nó đã tiến hóa để chiếm một vùng sinh thái hẹp hơn, với nhiều đặc điểm cơ thể thích nghi với nhiệt độ lạnh, để di chuyển trên tuyết, băng và nước mở, và săn [[hải cẩu]], loài chiếm phần lớn chế độ ăn của nó.<ref>{{cite web|url=http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/accounts/information/Ursus_maritimus.html|title=''Ursus Maritimus''|last=Gunderson|first=Aren|year=2007|website=Animal Diversity Web|publisher=University of Michigan Museum of Zoology|archive-url=https://web.archive.org/web/20071024174536/http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/accounts/information/Ursus_maritimus.html|archive-date=24 October 2007|access-date=27 October 2007|url-status=dead}}</ref> Mặc dù đa số gấu Bắc Cực được sinh ra trên cạn, chúng dành phần lớn thời gian trên biển băng. Tên khoa học của chúng có nghĩa là "gấu biển" và xuất phát từ thực tế này. Gấu Bắc Cực săn thức ăn ưa thích là hải cẩu của chúng từ rìa [[băng biển]], chúng thường sống bằng nguồn dự trữ chất béo khi không có băng biển. Do phụ thuộc vào băng biển, gấu Bắc Cực được xếp vào nhóm [[Thú biển|động vật có vú sống ở biển]].<ref name="StirlingGuravich1998">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=ViOiGWPQRjIC|title=Polar Bears|last1=Stirling|first1=Ian|last2=Guravich|first2=Dan|publisher=University of Michigan Press|year=1998|isbn=978-0-472-08108-0|page=191}}</ref>
'''Gấu trắng Bắc Cực''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Ursus maritimus''''') là một loài động vật có vú lớn của bộ Ăn thịt (Carnivora), họ Gấu (Ursidae). Chúng là loài động vật sống gần địa cực tìm thấy xung quanh [[Bắc Băng Dương]] và chúng là loài động vật ăn thịt lớn nhất trên đất liền.
 
Do [[mất môi trường sống]] do [[biến đổi khí hậu]] gây ra, gấu Bắc Cực được xếp vào [[loài sắp nguy cấp]]. Trong nhiều thập kỷ, săn bắn quy mô lớn đã làm dấy lên mối quan tâm quốc tế về tương lai của loài này, nhưng quần thể đã phục hồi trở lại sau khi các biện pháp kiểm soát và hạn ngạch bắt đầu có hiệu lực.<ref>{{cite web|url=http://www.polarbearsinternational.org/about-polar-bears/what-scientists-say/why-polar-bear-hunting-allowed|title=Why is polar bear hunting allowed?|last=Amstrup|first=Steven C.|author-link=Steven Amstrup|archive-url=https://web.archive.org/web/20150708181817/http://www.polarbearsinternational.org/about-polar-bears/what-scientists-say/why-polar-bear-hunting-allowed|archive-date=8 July 2015|access-date=8 July 2015}}</ref> Trong hàng ngàn năm, gấu Bắc Cực đã là một nhân vật quan trọng trong đời sống vật chất, tinh thần và văn hóa của các dân tộc vùng cực, và gấu Bắc Cực vẫn quan trọng trong nền văn hóa của họ. Trong lịch sử, gấu Bắc Cực còn được gọi là "gấu trắng".<ref>{{cite encyclopedia|title=Definition of 'white bear'|encyclopedia=Collins English Dictionary|publisher=HarperCollins Publishers LLC|location=Glasgow, Scotland|url=https://www.collinsdictionary.com/dictionary/english/white-bear|access-date=21 October 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20171015202910/https://www.collinsdictionary.com/dictionary/english/white-bear|archive-date=15 October 2017|url-status=live}}</ref> Nó đôi khi được gọi là "nanook", dựa trên thuật ngữ ''nanuq'' của [[Inuit|người Inuit]].<ref name=":1">{{cite web|url=http://www.thearcticsounder.com/news/show/1309|title=Alaska, Chukotka sign agreement to manage polar bears|last=Ben-Yosef|first=Tamar|date=1 February 2008|website=The Arctic Sounder|archive-url=https://web.archive.org/web/20081217021542/http://www.thearcticsounder.com/news/show/1309|archive-date=17 December 2008|access-date=4 September 2020}}</ref>
Gấu Bắc Cực sinh sống trên lãnh thổ của năm quốc gia khác nhau. Chúng có mặt ở ngoài khơi bờ biển phía bắc và tây bắc [[Alaska]], [[Canada]], [[Greenland]], Svalbard ([[Na Uy]]) và Liên Bang Nga.Quần thể gấu Bắc Cực ước tính khoảng 16.000 đến 35.000, với khoảng 60% ở Canada.
 
Gấu Bắc Cực là hình ảnh thu nhỏ của cuộc sống băng giá phía bắc Trái Đất, song xét về mặt tiến hóa của sinh giới, nó là động vật xuất hiện khá muộn. Vào khoảng 50000 đến 100000 năm trước, một cuộc chạy đua để phát triển của loài gấu nhằm đương đầu với cuộc sống khắc nghiệt đã diễn ra trên vùng Bắc Cực. Trong quá trình này, chúng đã trải qua nhiều lần thay đổi đáng kể.
 
== Đặc điểm ==
[[Tập tin:Two polar bears sparring.jpg|nhỏ|trái|Hai con gấu Bắc Cực đang đánh nhau, gần Churchill, Manitoba, Canada. Vùng Churchill có tỉ lệ gấu sinh ba cao hơn các nơi khác và gấu con sinh ở đây cũng sống độc lập sớm hơn bình thường]]
 
Con gấuGấu Bắc Cực đực trưởng thành nặng từ 400 đến 600&nbsp;kg và đôi khi nặng hơn 800&nbsp;kg. Con cái có kích thước bằng khoảng một nửa con đực và thông thường cân nặng 200–300&nbsp;kg. Con đực trưởng thành dài khoảng 2,4 đến 2,6 m; con cái là 1,9 đến 2,1 m. Con gấu Bắc Cực to nhất từng được ghi nhận cân nặng 1002&nbsp;kg và đứng cao 3,39 m.
 
Gấu Bắc Cực là một ví dụ tiêu biểu của một động vật hoàn toàn thích nghi với môi trường. Chúng được nhận ra rất nhanh bởi màu lông trắng của chúng. Không giống như các loài động vật có vú khác sống gần vùng cực, chúng không bao giờ rụng lông để trở thành sẫm hơn trong mùa hè. Lông của chúng không phải là màu trắng, nó là không màu và rỗng, giống như tóc trắng ở người. Một đặc thù thú vị của lớp lông gấu Bắc Cực là chúng xuất hiện với màu đen khi chụp ảnh bằng ánh sáng tím. Một số người cho rằng điều này là do lông của chúng truyền ánh sáng tới lớp da màu đen của gấu để giữ cho nó đủ ấm trong mùa đông lạnh lẽo không có mặt trời. Tuy nhiên, các phép đo chứng tỏ rằng lông của chúng hấp thụ rất mạnh các tia tím và cực tím. Điều này giải thích tại sao da chúng thông thường có màu vàng. Đôi khi có những con gấu Bắc Cực có màu khác. Tháng 2 năm 2004, hai con gấu Bắc Cực ở vườn thú Singapore có màu lục do kết quả của tảo mọc trên các ống lông rỗng của chúng. Người phát ngôn của vườn thú nói rằng tảo được sinh ra do điều kiện thời tiết nóng và ẩm của Singapore. Chúng đã được tẩy bằng dung dịch peroxid để phục hồi màu lông cũ của chúng. Loại tảo tương tự cũng đã mọc trên lông của ba con gấu Bắc Cực ở vườn thú San Diego mùa hè năm 1979. Chúng được điều trị bằng dung dịch nước muối.