|name=Gấu mèo mõm lợn núi phương Đông|range_map=Nasuella meridensis range.png}}
}}
'''''NasuellaGấu meridensismèo mõm lợn núi phương Đông''' hoặc '''gấu làmèo mộtmõm loàilợn độnglùn vậtphương hữuĐông''' nhũ(''Nasuella nhỏmeridensis'') thuộclà họmột [[Procyonidaehọ Gấu mèo]] phânnhỏ được tìm bốthấy tạitrong [[rừng sương mù]] và [[páramo]] tạiở độ cao {{convert|2000|-|4000|2.000–4.000 m|ft}}thuộc dãy núiở [[Andes]],miềnphía tây [[Venezuela]].<ref name=split"split2">Helgen, K. M., R. Kays, L. E. Helgen, M. T. N. Tsuchiya-Jerep, C. M. Pinto, K. P. Koepfli, E. Eizirik, and J. E. Maldonado (2009). ''Taxonomic boundaries and geographic distributions revealed by an integrative systematic overview of the mountain coatis, Nasuella (Carnivora: Procyonidae).'' Small Carnivore Conservation. 41: 65–74</ref> Cho đến năm 2009, nó thường được coi là một phân loài của [[Nasuella olivacea|gấu mèo mõm lợn núi phương Tây]], nhưng gấu mèo mõm lợn núi phương Đông về tổng thể nhỏ hơn, trung bình có phần đuôi ngắn hơn, có răng nhỏ hơn rõ rệt, bộ phận màu nâu ô liu nhạt hơn và thường có màu sẫm ở giữa sọc lưng trên lưng (so với lông tơ hoặc hơi đen hơn, và thường không có sọc ở giữa lưng sẫm màu ở gấu mèo mõm lợn núi phương Tây). Khi cả hai được kết hợp với nhau, chúng được IUCN đánh giá là [[Loài thiếu dữ liệu|thiếu dữ liệu]], nhưng sau sự phân chia, gấu mèo mõm lợn núi phương Đông được coi là [[loài nguy cấp]].<ref name="IUCN">{{Cite iucn|author=González-Maya, J.F.|author2=Arias-Alzate, AAA|name-list-style=amp|title=''Nasuella meridensis''|volume=2016|page=e.T72261777A72261787|date=2016|doi=10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T72261777A72261787.en}}</ref>