Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dục Đức”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n replaced: thứ 4 của → thứ tư của, Thừa Thiên - Huế → Thừa Thiên Huế using AWB |
||
Dòng 106:
Năm [[1886]] dưới triều vua [[Đồng Khánh]], ông được truy phong là Thụy Nguyên quận vương, thụy là Trang Cung.<ref name="NPT372" /> Năm [[1889]], [[Đồng Khánh]] băng hà, con của Dục Đức là Bửu Lân được lập lên ngôi, tức Hoàng đế [[Thành Thái]]. Vua mới cho lập miếu Hoàng khảo (hay Tân miếu) trong kinh thành để thờ cúng Dục Đức.
Năm [[1892]], [[Thành Thái]] truy tôn cha mình là '''Cung Huệ Hoàng đế''' (恭惠皇帝). Lăng của Dục Đức là [[An Lăng]], tại làng [[An Cựu]], xã [[Thủy Bằng]], thị xã [[Hương Thủy]], tỉnh [[Thừa Thiên
==Gia quyến==
Dòng 218:
| ? – [[1925]]
| ''không rõ''
| style="text-align:left"| Lấy Trương Quang Chử, con trai của phò mã Trương Quang Trụ với người thứ thất<ref>Phò mã Trương Quang Trụ có bà chánh thất là ''An Mỹ Công chúa'' [[Nguyễn Phúc Huy Nhu|Huy Nhu]], con gái thứ
|-
| 3 || ||
|