Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pháo Ho-155”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 1:
{{Infobox weapon
'''Pháo Ho-155''' '''30&nbsp;mm''' là [[pháo tự động]] dùng trên máy bay của Nhật được sử dụng trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]. Chúng hay bị gọi nhầm là Ho-105 hay Ho-151. Một phiên bản gọn nhẹ hơn gọi là Ho-155-II đang được thiết kế gần cuối cuộc chiến <ref name="pwen">{{Chú thích web|url=http://pwencycl.kgbudge.com/J/a/Japanese_30mm_Ho-105_gun.html|title=Japanese 30mm Ho-155 Cannon|publisher=pwencycl.kgbudge.com|accessdate =ngày 20 tháng 3 năm 2013}}</ref>
|name= Pháo Ho-155
 
| image=
== Thông số kỹ thuật (Ho-155-I) ==
| image_size = 300
 
|caption=
* '''Cỡ nòng:''' 30 mm <ref name="Bradstreet">{{Chú thích web|url=http://www.j-aircraft.com/research/30_mm_ho155_browning.htm|title=The 30 mm Ho-155 Browning|author=Bradstreet|first=T.E.|website=www.j-aircraft.com|accessdate =ngày 1 tháng 7 năm 2014}}</ref>
|origin = [[Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản]]
* '''Kích thước đạn:''' 30 x 114 (235 g)
|type= Pháo máy bay
* '''Trọng lượng:''' 50&nbsp;kg
<!-- Type selection -->
* '''Tốc độ bắn:''' 450 viên/phút
|is_ranged=yes
* '''Gia tốc đạn:''' 700&nbsp;m/s
|is_bladed=
* '''Tầm bắn:''' 900 m
|is_explosive=
|is_artillery=
|is_vehicle=
|is_UK=yes
<!-- Service history -->
|service=
|used_by=
|wars=[[Chiến tranh thế giới thứ hai]]
<!-- Production history -->
|designer=
|design_date=
|manufacturer=
|production_date=
|number=
|variants=
<!-- General specifications -->
|weight='''Ho-155-I''': 50 kg<br>'''Ho-155-II''': 44 kg
|length='''Ho-155-I''': 175 cm<br>'''Ho-155-II''': 151 cm
|part_length='''Ho-155-I''': 114 cm<br>'''Ho-155-II''': 98 cm
|width=
|height=
|crew=
<!-- Ranged weapon specifications -->
|cartridge=30 x 114mm (235 g)
|caliber=30 mm<ref name="Bradstreet">{{cite web|last1=Bradstreet|first1=T.E.|title=The 30 mm Ho-155 Browning|url=http://www.j-aircraft.com/research/30_mm_ho155_browning.htm|website=www.j-aircraft.com|accessdate=1 July 2014}}</ref>
|action=Cơ chế giật ngắn
|rate= 450-500 viên/phút
|velocity= 715 m/giây
|range= 900 m
|max_range=
|feed= Băng đạn nối dài
|sights=
<!-- Artillery specifications -->
|breech=
|recoil=
|carriage=
|elevation=
|traverse=
<!-- Explosive specifications -->
|diameter=
|filling=
|filling_weight=
|detonation=
|yield=
}}
'''Pháo Ho-155''' '''30&nbsp;mm''' là [[pháo tự động]] dùng trên máy bay của [[Lục quân Đế quốc Nhật Bản|Lục quân Nhật]] được sử dụng trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]. Chúng hay bị gọi nhầm là Ho-105 hay Ho-151. Một phiên bản gọn nhẹ hơn gọi là Ho-155-II đang được thiết kế gần cuối cuộc chiến <ref name="pwen">{{Chú thích web|url=http://pwencycl.kgbudge.com/J/a/Japanese_30mm_Ho-105_gun.html|title=Japanese 30mm Ho-155 Cannon|publisher=pwencycl.kgbudge.com|accessdate =ngày 20 tháng 3 năm 2013}}</ref>
 
== Phát triển ==
Hàng 14 ⟶ 60:
Ho-155-I bắt đầu được phát triển vào năm 1942 dưới nguyên lý là một phiên bản phóng to và sửa đổi của pháo [[Ho-5 cannon|Ho-5]] 20&nbsp;mm,<ref name="Bradstreet"/> mà chính nó đã là phiên bản phóng to của khẩu pháo [[Browning M2|Browning 50 li]] Model 1921 dùng trên máy bay. Dự án bắt đầu phát triển khẩu Ho-155-I vào khoảng năm 1943/44 và cuối năm 1944 bắt đầu phát triển và sản xuất khẩu Ho-155-II.<ref name="Bradstreet" /> Khẩu Ho-1255-II được thiết kế để vùa khớp với các khoang cánh hẹp hơn của các máy bay chiến đấu mới như [[Nakajima Ki-84|Ki-84-Ic]],<ref name="Bradstreet" /> [[Kawasaki Ki-102|Ki-102]] và dự án đang thiết kế [[Nakajima Ki-201|Ki-201]] trang bị động cơ phản lực.<ref name="dragon">{{Chú thích web|url=http://www.dragonsoffire.com/aircraft-jarmy.htm|title=JAPANESE ARMY AIRCRAFT WEAPONS|publisher=www.dragonsoffire.com|accessdate =ngày 20 tháng 3 năm 2013}}</ref>
 
== Thông tin hoạt động==
== Phục vụ không xác định ==
Cả hai khầu Ho-155-I và Ho-155-II được sản xuất đồng thời tại [[Nagoya]] bởi [[Quân xưởng Nagoya|Quân xưởng Lục quân Nagoya]]. Khi cuộc chiến tranh kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu nguyên liệu, không biết có bao nhiêu khẩu được sản xuất hoặc bao nhiêu tham gia chiến đấu thực sự. Tuy nhiên, nó đã trở thành một ví dụ điển hình về độ tin cậy và đa năng của súng máy Browning và các biến thể của nó.