Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dòng thời gian của đại dịch COVID-19 tại Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 17:
;Nguy cơ lây lan trong cộng đồng
*Ngày 20 tháng 3, Bộ Y tế thông báo hai nữ điều dưỡng của Trung tâm bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai nhiễm Covid-19, lần lượt là bệnh nhân thứ 86 và 87 tại Việt Nam
*Ngày 28 tháng 3, Bệnhbệnh viện Bạch Mai bị phong tỏa.
*Ngày 31 tháng 3, Thủ tướng Chính phủ [[Nguyễn Xuân Phúc]] ban hành Chỉ thị số 16 về việc cách ly xã hội trên phạm vi cả nước trong vòng 15 ngày để phòng chống Covid-19, từ 0h ngày 1 tháng 4.
*Ngày 15 tháng 4, việc cách ly xã hội được kéo dài với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành có nguy cơ cao.
*Từ ngày 23 tháng 4, Cảcả nước cơ bản dừng cách ly xã hội nhưng vẫn tiếp tục đảm bảo các quy tắc phòng chống dịch.
*Ngày 25 tháng 4, Thủ tướng Chính phủ [[Nguyễn Xuân Phúc]] ban hành chỉ thị 19 nhằm tiếp tục các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới.
 
Hàng 25 ⟶ 26:
*Ngày 25 tháng 7, Bộ Y tế thông báo bệnh nhân thứ 416, phát hiện tại Đà Nẵng nhưng không truy được nguồn lây nhiễm. Bệnh viện C Đà Nẵng được phong tỏa.
*Ngày 26 tháng 7, Bộ Y tế thông báo bệnh nhân thứ 418. Bệnh viện Đà Nẵng được phong tỏa.
*Ngày 27 tháng 7, Xácxác nhận thêm 11 bệnh nhân tại Đà Nẵng. Thành phố Đà Nẵng khởi động giãn cách xã hội từ 0 giờ ngày 28 tháng 7.
*Từ ngày 31 tháng 7, Việt Nam bắt đầu ghi nhận những ca tử vong đầu tiên.