Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yếm”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Trương guy (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 1.52.199.78 Thẻ: Lùi tất cả |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 4:
[[Hình:TONKIN - Hanoi - Servante Indigene.jpg|nhỏ|phải|191px|Đàn bà và đứa trẻ mặc yếm, [[Hà Nội]] 1900 - 1915.]]
[[Hình:Yếm.jpg|nhỏ|phải|191px|Hai cô mặc yếm giả cổ, 2008.]]
'''Yếm''' (Hán Tự '''đâu tử'''兜子 ,[[chữ Nôm|Nôm]]裺 hoặc 𧞣) là [[vuông]] [[vải]] che [[ngực|ức]] của nữ giới và Thiếu nhi ở [[Vùng Văn hóa Đông Á|Đông Á Văn hóa quyển]].
==Lịch sử==
Dòng 27:
Người phong lưu dùng yếm dệt từ [[lụa]] hoặc [[thổ cẩm]], dân hạ lưu chọn các loại [[vải]] kém bền hơn như [[bông]], [[tơ chuối]]. Mặt yếm có thể thêu [[hoa]], [[bướm]] hoặc [[uyên ương]], trường hợp đặc biệt hơn là con [[dơi]] (phúc), quả [[ổi]] (lộc), quả [[đào]] (thọ) hoặc các biểu hiện [[đạo đức]].
Suốt thời [[Nhà Minh|
==Nghệ thuật hóa==
{{cquote|''Biếng việc nữ công,''<br>''Muốn bề nhan sắc.''<br>''Rồi rẽ mi quang mặt phấn,''<br>''Sắm lo bên lục má hồng.''<br>''Răng đen cười hé nguyệt nga, lác ngờ hột đỗ,''<br>''Trán rộng vạch ngang vân trận, mẽ tựa hoa mai.''<br>''Nụ vàng giắt pha ngữ hạt trai,''<br>''Quạt ngọc điểm đồi mồi xương vích.''<br>''Biếc búp dong, tía rọc ráy, yếm chéo cánh, cạnh thêu,''<br>''Lục cổ vẹt, đỏ tiết dê, xống dang chân thắt đáy.''<br>''Tiếng thót ẻo à ẽo ợt,''<br>''Nết làm chuộng quý chuộng thanh.''<br>''Say mây mưa bàn tán mấy cơn, đón nhân tình bằng mèo thấy mỡ,''<br>''Đắm trăng gió lân la đòi đoạn, mệt thế sự tựa kiến sa dầu.''<br>''Chốc mòng quán Sở lầu Tần,''<br>''Chấp chới ả Diêu nàng Ngụy.''<br>''Quấn quýt sự anh sự ả,''<br>''Dập dìu tin bướm tin ong.''<br>''Làm bạn gửi, lấy chồng quyền, sụt sịt rằng tôi thương tôi thảm,''<br>''Đưa người lâu, rước khách mới, bẻo lẻo chào anh ngược anh xuôi.''|||[[Lê Thánh Tông]], ''[[Thập giới cô hồn quốc ngữ văn]]'', ''Giới hoa nương''}}
|