Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đô thị Việt Nam”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 87:
#Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Đến ngày 9 tháng 12 năm 2020, cả nước có 31 đô thị loại II, đều là các [[Thành phố trực thuộc tỉnh (Việt Nam)|thành phố trực thuộc tỉnh]], bao gồm: [[Phan Thiết]], [[Cà Mau (thành phố)|Cà Mau]], [[Tuy Hòa|Tuy Hoà]], [[Uông Bí]], [[Thái Bình (thành phố)|Thái Bình,]] [[Rạch Giá]], [[Bạc Liêu (thành phố)|Bạc Liêu]], [[Ninh Bình (thành phố)|Ninh Bình]], [[Đồng Hới]], [[Phú Quốc]], [[Vĩnh Yên]], [[Lào Cai (thành phố)|Lào Cai]], [[Bà Rịa]], [[Bắc Giang (thành phố)|Bắc Giang]], [[Phan Rang - Tháp Chàm]], [[Châu Đốc]], [[Cẩm Phả]], [[Quảng Ngãi (thành phố)|Quảng Ngãi]], [[Tam Kỳ]], [[Trà Vinh (thành phố)|Trà Vinh]], [[Sa Đéc]], [[Móng Cái]], [[Phủ Lý]], [[Bến Tre (thành phố)|Bến Tre]], [[Hà Tĩnh (thành phố)|Hà Tĩnh]], [[Lạng Sơn (thành phố)|Lạng Sơn]], [[Sơn La (thành phố)|Sơn La]], [[Tân An]], [[Vị Thanh]], [[Cao Lãnh (thành phố)|Cao Lãnh]], [[Vĩnh Long (thành phố)|Vĩnh Long]].<!--Tuyên Quang, Thủ tướng ký ngày 02/02/2021, quyết định số 161/QĐ-TTg-->
Quyền quyết định công nhận đô thị [[#Đô thị loại đặc biệt|loại đặc biệt]], [[#Đô thị loại I|loại I]] và [[#Đô thị loại II|loại II]] thuộc về [[Thủ tướng Việt Nam|Thủ tướng Chính phủ Việt Nam]].<ref>Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 1 và 2</ref>
|