Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Olivin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Add 2 books for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20210205)) #IABot (v2.0.8) (GreenC bot
Dòng 28:
| tính trong mờ = trong suốt đến mờ
| khác =
| tham chiếu = <ref>{{chú thích web | url = http://webmineral.com/data/Olivine.shtml | tiêu đề = Olivine Mineral Data | author = | ngày = | ngày truy cập = 27 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.mindat.org/min-2983.html | tiêu đề = Olivine: Olivine mineral information and data. | author = | ngày = | ngày truy cập = 27 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích sách | last = Klein | first = Cornelis | authorlink = | coauthors = và C. S. Hurlburt | title = Manual of Mineralogy (ấn bản lần thứ 21) | publisher = John Wiley & Sons | date = 1985 | location = New York | pages = 681 trang | url = https://archive.org/details/manualofmineralo00klei| doi = | isbn = 0-471-80580-7}}</ref>
}}
'''Olivin''' (đá quý gọi là '''[[peridot]]''') là khoáng vật [[sắt]] [[magie]] silicat có công thức cấu tạo chung là ([[magie|Mg]],[[sắt|Fe]])<sub>2</sub>[[silic|Si]][[oxy|O]]<sub>4</sub>. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên [[Trái Đất]], và cũng được tìm thấy trong [[thiên thạch]]<ref>[http://www.farlang.com/art/gemstone-meteorites Fukang and other Pallasites]</ref> và trên [[Mặt Trăng]], [[Sao Hỏa]],<ref>[http://www.psrd.hawaii.edu/Nov03/olivine.html Pretty Green Mineral....] Hawaii Institute of Geophysics and Planetology</ref> và sao chổi [[Wild 2]].
Dòng 68:
Trên thế giới, người ta tìm những phương pháp rẻ tiền để hạn chế phát thải CO<sub>2</sub> vào khí quyển bằng các phản ứng với khoáng vật. Trong đó, việc CO<sub>2</sub> phản ứng với olivin là một lựa chọn, bởi vì olivin rất phổ biến và dễ dàng tác dụng với (axít) CO<sub>2</sub> từ khí quyển. Khi olivin được nghiền ra, nó sẽ bị [[phong hóa]] chỉ trong vài năm, điều này còn tùy thuộc vào cỡ hạt được nghiền. Tất cả CO<sub>2</sub> sinh ra khi đốt cháy 1 lít dầu có thể phản ứng (tách CO<sub>2</sub> từ khí thải) với ít hơn 1 lít olivin. Đây là phản ứng [[Quá trình tỏa nhiệt|tỏa nhiệt]] và diễn ra chậm. Lượng nhiệt tỏa ra được dùng để phát điện, do vậy một lượng lớn olivin phải được tách ra bằng nhiệt. Trong quá trình tạo ra điện, cũng là lúc tách CO<sub>2</sub>. Sản phẩm cuối cùng của phàn ứng này là [[silic dioxit]] (SiO<sub>2</sub>), [[magie cacbonat]] (MgCO<sub>3</sub>) và một lượng nhỏ [[sắt oxit]].<ref>http://www.netl.doe.gov/publications/proceedings/01/carbon_seq/6c1.pdf</ref><ref>[http://www.springerlink.com/index/78528604337V3773.pdf SpringerLink Home - Main]</ref><ref>[http://www.rockcollector.co.uk/infocus/olivine.asp The Guide to Rocks and Minerals]</ref>
 
Trong công nghiệp đúc nhôm, cát olivin được sử dụng làm [[khuôn đúc]]. Cát olivin cần phải có ít nước hơn cát silic, trong khi đúc cần giữ cho khuôn chắc chắn trong lúc đổ kim loại vào và rót kim loại ra. Càng ít lượng nước thì càng ít khí (hơi nước) thoát ra từ khuôn khi kim loại được đổ vào khuôn.<ref>{{chú thích sách | last = Ammen | first = C.W. | authorlink = | coauthors = | title = The Metal Caster's Bible | publisher = TAB | date = 1980 | location = Blue Ridge Summit PA | pages = [https://archive.org/details/metalcastersbibl00amme/page/331 331] trang | url = https://archive.org/details/metalcastersbibl00amme| doi = | isbn = 0-8306-9970-8}}</ref>
 
== Xem thêm ==