Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chồn xám nhỏ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: {{Taxobox → {{Bảng phân loại using AWB
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học.
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 1:
{{Bảng phân loại
| image = Galictis cuja - Museo Civico di Storia Naturale Giacomo Doria - Genoa, Italy - DSC02636.JPG
| image = Galictis.jpg
| image_caption =
| status = LC
| status_system = IUCN3.1
| status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN2008cite iucn| assessorsauthor= ReidHelgen, FK. &| Helgenauthor2=Schiaffini, KM. | yearname-list-style= 2008amp | idyear= 416392016 | page=e.T41639A45211832 | title= ''Galictis cuja''| downloadedaccess-date= 16 tháng4 11November năm2020 2013}}</ref>
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Dòng 13:
| species = '''''G. cuja'''''
| binomial = ''Galictis cuja''
| binomial_authority = ([[Juan Ignacio Molina|Molina]], [[1782]]){{Bioref|ITIS|31 mai 2013|ref}}<ref name=msw3>{{MSW3 | id=14001155 |pages=|heading=''Galictis cuja''}}</ref>
| range_map = Lesser Grison area.png
| range_map_caption = PhânPhạm bốvi chồn xám nhỏ
|name=Chồn xám nhỏ}}
}}
 
'''Chồn xám nhỏ''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Galictis cuja'') là một loài [[động vật có vú]] trong [[họ Chồn]], [[bộ Ăn thịt]]. Loài này đượctừ [[JuanNam Ignacio Molina|MolinaMỹ]] mô tả năm 1782.<ref name=msw3"MSW3">{{MSW3 Carnivora|id=14001155|page=606}}</ref>
 
==Tên gọiMô tả ==
Chồn xám nhỏ có thân hình dài, mảnh mai, chân ngắn và đuôi rậm. Chúng có cổ dài và đầu nhỏ với trán dẹt và tai tròn. Chúng nhỏ hơn so với các loài [[chồn xám lớn]] có quan hệ mật thiết, với chiều dài đầu từ 27 đến 52 cm và đuôi dài 14 đến 19 cm. Con trưởng thành nặng từ 1,2 đến 2,4 kg. Con cái nhỏ hơn và mảnh mai hơn con đực.<ref name="Yensen2003">{{cite journal|author1=Yensen, E.|author2=Tarifa, T.|year=2003|title=''Galictis cuja''|journal=Mammalian Species|volume=728|pages=1–8|doi=10.1644/728|doi-access=free}}</ref>
Tên gọi quốc tế của hai loài cùng thuộc chi này là '''grison'''. ''Grison'' là tên gọi xuất pháp từ tiếng Pháp cổ vào thế kỷ 18, danh từ '''gris''', nghĩa là màu xám.<ref name=EA>{{cite encyclopedia |encyclopedia=Americana English dictionary|title=''Grison''|language = Anh |publisher= Oxford University Press|year=2015 |url=http://www.oxforddictionaries.com/definition/american_english/grison |location=England |quote=Trích dẫn bách khoa toàn thư đại học Oxford}}</ref>
 
Đỉnh đầu, lưng và hai bên sườn và đuôi có các lông bảo vệ thô màu đen với các đầu màu sáng phủ trên lớp lông tơ mềm hơn, khiến chúng có màu xám hoa râm. Phần còn lại của cơ thể có màu đen hoặc gần như vậy, ngoài một sọc màu xám nhạt chạy từ trán đến vai dọc theo mép dưới của vùng lông xám. Bàn chân có màng, với năm ngón chân kết thúc bằng những móng vuốt sắc nhọn, cong.<ref name="Yensen2003" />
== Hình ảnh ==
 
<gallery>
== Phân bố và sinh cảnh ==
Tập tin:Lesser grison.jpg
Chồn xám nhỏ được tìm thấy trên hầu hết miền nam Nam Mỹ từ mực nước biển đến độ cao 4.200 m. Chúng được tìm thấy trong một loạt các môi trường sống, mặc dù nói chung là gần nước, bao gồm đồng cỏ, rừng, cây bụi và đồng cỏ núi. Chúng cũng được biết là sinh sống trên đất nông nghiệp và đồng cỏ ở một số khu vực.<ref name="Yensen2003" />
</gallery>
 
Bốn [[phân loài]] được công nhận:
 
* ''Galictis cuja cuja'' – tây nam [[Bolivia]], tây [[Argentina]], miền trung [[Chile]]
* ''Galictis cuja furax'' – miền nam [[Brasil|Brazil]], đông bắc Argentina, [[Uruguay]] và [[Paraguay]]
* ''Galictis cuja huronax'' – trung tâm nam Bolivia, đông Argentina
* ''Galictis cuja luteola'' – cực nam [[Peru]], tây Bolivia và bắc Chile
 
== Sinh học và hành vi ==
Chồn xám nhỏ là loài ăn thịt, ăn các loài [[Bộ Gặm nhấm|gặm nhấm]] vừa và nhỏ, cũng như thỏ, chim, ếch, thằn lằn và rắn.<ref name="Yensen2003" /> Chúng là một trong những động vật săn phần lớn các loài [[họ Chuột lang]], bao gồm cả [[Chuột lang nhà|chuột lang]] hoang dã và cả những loài [[Họ Chim lặn|chim lặn]] làm tổ.<ref name="Burger1984">{{cite journal|author=Burger, J.|year=1984|title=Grebes nesting in gull colonies: protective associations and early warning|journal=American Naturalist|volume=123|issue=3|pages=327–337|doi=10.1086/284207|jstor=2461099}}</ref>
 
Chúng đi trên một phần bằng lòng bàn chân, và, mặc dù có màng, bàn chân của chúng thích nghi với việc chạy và leo trèo hơn là bơi. Chúng sở hữu các tuyến mùi hậu môn phun ra một loại hóa chất độc hại tương tự như, nhưng có lẽ yếu hơn so với của [[chồn hôi]]. Chúng sống theo một vợ một chồng, săn mồi cùng nhau khi nuôi lứa từ hai đến năm con.<ref name="Yensen2003" />
 
Chồn xám nhỏ săn mồi chủ yếu vào ban ngày, xác định vị trí của con mồi ít nhất một phần bằng mùi hương. Chúng sống đơn độc, hoặc sống trong các nhóm gia đình nhỏ gồm cha mẹ và con cái, chúng đi du ngoạn cùng nhau trong một tệp duy nhất. Chúng được cho là đặc biệt hung dữ, và chơi đùa với thức ăn của chúng đến 45 phút trước khi ăn chúng. Vào ban đêm, chúng ngủ trong những thân cây rỗng hoặc các kẽ hở tự nhiên, hoặc trong các hang được đào. Hang có thể sâu tới 4 m và có lối vào bị lá che khuất.<ref name="Yensen2003" />
 
== Quan hệ với con người ==
Chồn xám nhỏ có thể được thuần hóa nếu được nuôi dưỡng từ khi còn nhỏ. Chúng được sử dụng trong quá khứ để săn [[chinchilla]] hoang dã, theo đuổi chúng xuống hang theo cách tương tự như [[chồn sương]], mặc dù chinchilla hiện nay quá hiếm để cách săn này còn khả thi.<ref name="Jimenez1996">{{cite journal|author=Jiménez, J.E.|year=1996|title=The extirpation and current status of wild chinchillas ''Chinchilla lanigera'' and ''C. brevicaudata''|journal=Biological Conservation|volume=77|issue=1|pages=1–6|doi=10.1016/0006-3207(95)00116-6}}</ref> Đôi khi chúng vẫn được nuôi để kiểm soát các loài gặm nhấm trong các trang trại,<ref name="Yensen2003" /> mặc dù chúng cũng có thể bị săn bắt, đặc biệt là nơi chúng được cho là săn mồi gia cầm nuôi.<ref name="Brooks1991">{{cite journal|author=Brooks, D.|year=1991|title=Some notes on terrestrial mustelids in the central Paraguayan Chaco|url=http://www.smallcarnivoreconservation.org/sccwiki/images/b/b3/Number_4.PDF|journal=Mustelid and Viverrid Conservation|volume=4|pages=5–6|archive-url=https://web.archive.org/web/20131217200122/http://www.smallcarnivoreconservation.org/sccwiki/images/b/b3/Number_4.PDF|archive-date=2013-12-17|url-status=dead}}</ref> Chúng cũng đã được báo cáo là một trong những loài thường xuyên nhất trong số các loài động vật có vú bị giết trên đường ở Brazil.<ref name="Yensen2003" />
 
Chồn xám nhỏ có thể hoạt động như một ổ chứa [[bệnh Chagas]].<ref name="Wisnivesky1992">{{cite journal|author=Wisniveski-Colli, C.|display-authors=etal|year=1992|title=Sylvatic American trypanosomiasis in Argentina. ''Trypanosoma cruzi'' infection in mammals from the Chaco forest in Santiago del Estero|journal=Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene|volume=86|issue=1|pages=38–41|doi=10.1016/0035-9203(92)90433-D|pmid=1566301}}</ref>
 
Cơ thể của chồn xám nhỏ cũng được sử dụng làm [[bùa]] phép ở Bolivia, nơi da lông của chúng được nhồi bằng len và trang trí bằng ruy băng và giấy để dùng trong nghi lễ cúng thần [[Pachamama]].<ref name="Yensen2003" /> Một nơi chôn cất hiến tế rõ ràng ở Argentina có niên đại 1.420 năm [[Công Nguyên|trước Công nguyên]]. Nó được kết hợp với hài cốt của con người, đeo một chiếc vòng cổ được trang trí, đặt trên một tấm da lông của động vật và được kết hợp với nhiều hàng hóa danh dự khác và xác chuột.<ref name="Yensen2003" />
 
==Chú thích==
Hàng 45 ⟶ 66:
[[Thể loại:Động vật có vú Paraguay]]
[[Thể loại:Động vật có vú Peru]]
 
 
{{Carnivora-stub}}