Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dwight D. Eisenhower”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Fix bug of IABot. |
Add 4 books for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20210205)) #IABot (v2.0.8) (GreenC bot |
||
Dòng 130:
===Chiếm đóng nước Đức ===
Sau khi Đức đầu hàng vô điều kiện ngày 8 tháng 5 năm 1945, Eisenhower được bổ nhiệm là thống đốc quân sự vùng chiếm đóng của Hoa Kỳ tại Đức với căn cứ đặt tại [[Frankfurt am Main]]. Ông không có trách nhiệm đối với ba vùng chiếm đóng khác do Pháp, Anh và Liên Xô kiểm soát. Sau khi phát hiện các trại tử thần của phát xít Đức, ông ra lệnh cho đội quay phim ghi hình để thu thập bằng chứng diệt chủng để sử dụng trong các phiên tòa truy tố các tội phạm chiến tranh. Ông quyết định tái xếp loại tù binh chiến tranh Đức đang bị Hoa Kỳ giam giữ thành "các lực lượng địch bị giải giới". Vì sự tàn phá của nước Đức sau chiến tranh, ông phải đối phó với sự khan hiếm lương thực trầm trọng và một dòng người tỵ nạn khổng lồ bằng việc phân phát đồ tiếp liệu y tế và thực phẩm của Mỹ.<ref>Harold Zink, ''The United States in Germany, 1944-1955'' (1957)</ref> Hành động của ông phản ánh thái độ thay đổi của người Mỹ từ thái độ xem nhân dân Đức là những kẻ côn đồ thành những nạn nhân của [[chủ nghĩa phát xít]] trong lúc đó ra tay rất mạnh bạo để thanh trừng những người cựu phát xít.<ref>Petra Goedde, "From villains to victims: Fraternization and the Feminization of Germany, 1945-1947," ''Diplomatic History,'' Winter 1999, Vol. 23 Issue 1, pp1-19</ref><ref>James F. Tent, ''Mission on the Rhine: Reeducation and Denazification in American-Occupied Germany'' (1982).</ref><ref>Ambrose, ''Eisenhower'' (1983) pp 421-25</ref> Tháng 11 năm 1945, Eisenhower chấp thuận phân phát 1000 bản miễn phí sách của [[Henry Morgenthau, Jr.]] có tựa đề ''Germany is Our Problem'' (Nước Đức là vấn đề của chúng ta) để cổ vũ và mô tả chi tiết cho [[Kế hoạch Morgenthau]] đến các giới chức quân sự Mỹ tại nước Đức bị chiếm đóng.<ref name="Ambrose, Stephen 1983 422">{{chú thích sách|author=Ambrose, Stephen|title=Eisenhower: Soldier, General of the Army, President-Elect (1893–1952)|location=[[Thành phố New York|New York]]|publisher=[[Simon & Schuster]]|year=1983|page=422}}</ref> [[Stephen Ambrose]] rút ra kết luận rằng mặc dù sau này Eisenhower tuyên bố rằng hành động này không phải là một sự tán thành kế hoạch Morgenthau nhưng việc Eisenhower chấp thuận kế hoạch và trước đó đã cho Morgenthau ít nhất một số ý tưởng của mình về cách nên xử sự thế nào với nước Đức.<ref name="Ambrose, Stephen 1983 422"/> Theo [[Vladimir Petrov]], Eisenhower cũng nhập các giới chức [[Bộ Ngân khố Hoa Kỳ|ngân khố]] của Morgenthau vào trong lục quân chiếm đóng. Những giới chức này thường được gọi là "Morgenthau boys" (các bé trai của Morgenthau) vì sự nhiệt thành của họ trong việc diễn giải chỉ thị chiếm đóng JCS 1067 nghiêm ngặt như có thể.<ref>{{chú thích sách|author=Petrov, Vladimir|title=Money and conquest; allied occupation currencies in World War II.|url=https://archive.org/details/moneyconquestall00petr|location=[[Baltimore]]|publisher=[[Johns Hopkins University Press]]|year=1967|pages=
===Tham mưu trưởng ===
Dòng 147:
|title=When New President Meets Old, It's Not Always Pretty |first= Nancy|last=Gibbs}}</ref> Tổng thống Truman, trước đây là 1 người bạn của Eisenhower, sẽ mãi không bao giờ tha thứ cho Eisenhower vì đã không lên tiếng chỉ trích Thượng nghị sĩ [[Joseph McCarthy]] trong suốt cuộc vận động tranh cử tổng thống năm 1952.<ref name="time 2008"/> Truman nói rằng ông trước đây đã từng nghĩ Eisenhower sẽ là một tổng thống vĩ đại nhưng "ông ấy đã phản bội gần như mọi thứ mà tôi nghĩ ông ấy từng tranh đấu cho."<ref name="time 2008"/>
Trong suốt chiến dịch vận động tranh cử, Eisenhower hứa tự mình đi [[Triều Tiên]] và kết thúc chiến tranh tại đó. Ông cũng hứa duy trì một sự ràng buộc mạnh mẽ của NATO chống lại chủ nghĩa cộng sản và một bộ máy hành chính cần kiệm không tham nhũng tại quốc nội. Ông và người phó đứng chung liên danh tranh cử là [[Richard Nixon]] (là người có con gái kết hôn với cháu nội của Eisenhower tên David) đã đánh bại liên danh tranh cử của [[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Đảng Dân chủ Hoa Kỳ]] là [[Adlai Stevenson]] và [[John Sparkman]] bằng một chiến thắng lớn lao. Sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên Đảng Cộng hòa Hoa Kỳ trở lại nắm [[Nhà Trắng]] sau 20 năm,<ref name="time 2008"/> và Eisenhower trở thành vị tổng thống cuối cùng sinh trong thế kỷ 19. Eisenhower, lúc đó 62 tuổi, là người già nhất được bầu làm tổng thống kể từ khi [[James Buchanan]] được bầu năm 1856.<ref name="'70s">{{chú thích sách |title= How We Got Here: The '70s|last= Frum|first= David|authorlink= David Frum|coauthors= |year= 2000|publisher= Basic Books|location= New York, New York|isbn= 0465041957|page= [https://archive.org/details/howwegothere70sd00frum/page/7 7]|pages= |url=
== Vai trò tổng thống 1953–1961 ==
Dòng 233:
=== Di sản ===
Sau khi Eisenhower rời chức vụ tổng thống, thanh danh của ông xuống thấp và người ta nhận thấy ở ông, một vị tổng thống "không có làm gì cả". Một phần là vì sự tương phản giữa Eisenhower và người kế nhiệm trẻ tích cực hoạt động là [[John F. Kennedy]]. Mặc dù việc sử dụng (chưa từng có trước đây) các binh sĩ Lục quân để cưỡng bách lệnh liên bang bãi bỏ việc tách ly chủng tộc tại trường Trung học [[Little Rock, Arkansas|Little Rock]], Eisenhower bị chỉ trích vì do dự không ủng hộ phong trào nhân quyền đến cấp độ mà những nhà hoạt động nhân quyền khác mong muốn. Eisenhower cũng bị chỉ trích vì việc xử lý [[sự kiện U-2 năm 1960]] (U-2 bị bắn rơi trên bầu trời Liên Xô) và bị mất mặt với quốc tế,<ref name="'70s 27">{{chú thích sách |title= How We Got Here: The '70s|last= Frum|first= David|authorlink= David Frum|coauthors= |year= 2000|publisher= Basic Books|location= New York, New York|isbn= 0465041957|page= [https://archive.org/details/howwegothere70sd00frum/page/27 27]|pages= |url=
Mặc dù [[chủ nghĩa bảo thủ]] đang lên cao trào trong thập niên 1950 và Eisenhower chia sẻ cái cảm giác này nhưng chính phủ của ông đã thực hiện một vai trò rất ôn hòa trong việc làm thay đổi bức tranh chính trị<ref>[http://www.servinghistory.com/topics/Dwight_Eisenhower::sub::Post-presidency Dwight Eisenhower: Post-presidency]</ref>. "Những chiến thắng của Eisenhower", theo [[Hans Morgenthau]], "là không gì khác hơn ngoài những sự cố không để lại hậu quả trong lịch sử của [[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Đảng Cộng hòa]]."<ref>Hans J. Morgenthau: "Goldwater – The Romantic Regression", in ''Commentary,'' tháng 9 năm 1964.</ref>
Dòng 345:
* [[Ethiopia]]: Huân chương Solomon
* [[Pháp]]: Thập tự Chiến tranh
* Pháp: [[Bắc Đẩu Bội tinh|Bắc đẩu bội tinh]], Đại Thập tự.<ref>{{chú thích sách|title=Allies|year=1982|url=https://archive.org/details/alliespearlharbo00eise|author=Eisenhower, John S. D.}}</ref>
* Pháp: Huân chương Giải phóng
* Pháp: Huân chương Quân sự
|