Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bô xít”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 2 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
Dòng 67:
 
== Thành phần khoáng vật ==
Bôxít tồn tại ở 3 dạng chính tùy thuộc vào số lượng phân tử nước chứa trong nó và cấu trúc tinh thể gồm: [[gibbsit]] Al(OH)<sub>3</sub>, [[boehmit]] γ-AlO(OH), và [[diaspore]] α-AlO(OH),<ref name=geology>[{{Chú thích web |url=http://www.world-aluminium.org/About+Aluminium/Production/Bauxite+mining/Geology+of+Bauxite |ngày truy cập=2009-07-21 |tựa đề=Geology of bauxite] |archive-date=2012-03-24 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120324205327/http://www.world-aluminium.org/About+Aluminium/Production/Bauxite+mining/Geology+of+Bauxite |dead-url=yes }}</ref> cùng với các khoáng vật oxit sắt [[goethit]] và [[hematit]], các khoáng vật sét [[kaolinit]] và thường có mặt cả [[anata]] TiO<sub>2</sub>, sulfua đa kim, các khoáng vật nặng như monazit, ziercon và xenotim.
 
Gibbsit là hydroxit nhôm thực sự còn boehmit và diaspore tồn tại ở dạng hidroxit nhôm ôxít. Sự khác biệt cơ bản giữa boehmit và diaspore là diaspore có cấu trúc tinh thể khác với boehmit, và cần nhiệt độ cao hơn để thực hiện quá trình tách nước nhanh.<ref name=geology/>
Dòng 114:
|}
Ở Việt Nam, bô xít được xếp vào [[khoáng sản]] khi tỷ lệ giữa [[nhôm ôxít|ôxít nhôm]] và [[silic điôxít|silic ôxít]] gọi là modun silic (ký hiệu là µsi) không được
nhỏ hơn 2.<ref>[http://www.ciren.gov.vn/index.php?option=com_vanbans&id=861&Itemid=54 Quyết định về việc ban hành Quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên bauxit]{{Liên kết hỏng|date=2021-02-08 |bot=InternetArchiveBot }}</ref>
 
== Sử dụng ==
Dòng 121:
 
== Tại Việt Nam ==
Quặng bô xít ở [[Việt Nam]] thuộc hai loại chính<ref>[http://irv.moi.gov.vn/News/PrintView.aspx?ID=16223 Vài suy nghĩ về phát triển bô xít ở Việt Nam]{{Liên kết hỏng|date=2021-02-08 |bot=InternetArchiveBot }}</ref>:
*Bô xít nguồn gốc [[trầm tích]] (một số bị biến chất) tập trung ở các tỉnh [[hướng Bắc|phía Bắc]] như [[Hà Giang]], [[Cao Bằng]], [[Lạng Sơn]], [[Bắc Giang]], [[Sơn La]] và [[Nghệ An.]]
*Bô xít nguồn gốc phong hoá laterit từ đá [[đá bazan|bazan]] tập trung ở các tỉnh [[hướng Nam|phía Nam]] như [[Kon Tum]], [[Đắk Nông]], [[Lâm Đồng]], [[Đồng Nai]], [[Bình Dương]], [[Phú Yên]] và [[Quảng Ngãi]].