Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Frank-Walter Steinmeier”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: {{age → {{Tuổi using AWB
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox officeholder 1
|name = Frank-Walter Steinmeier
|image = File:Frank-Walter Steinmeier - 2018 (cropped).jpg
|caption = Steinmeier năm 2018
|imagesize = 220px
|office = [[Tổng thống Đức]]
Hàng 51 ⟶ 52:
Từ 1999 tới 2005, Steinmeier là giám đốc văn phòng Thủ tướng dưới thời [[Gerhard Schröder]]. Bên cạnh công việc bộ trưởng bộ ngoại giao từ 2005 tới 2009, ông từ 2007 tới 2009 cũng là phó thủ tướng Đức. Vào tháng 10 năm 2008, Steinmeier được chọn làm ứng viên thủ tướng của đảng [[Đảng Dân chủ Xã hội Đức|SPD]] trong kỳ bầu cử quốc hội Đức 2009. Tuy nhiên ông bị đánh bại bởi thủ tướng đương nhiệm [[Angela Merkel]] của đảng [[CDU]].
 
Trong tháng 11 năm 2016, ông được chọn làm ứng cử viên của liên minh cầm quyền gồm đảng của ông và CDU / CSU cho chức vụ [[Tổng thống Đức]], và do đó chắc chắn sẽ trở thành Tổng thống tương lai, vì liên minh nắm giữ một đa số lớn trong [[Hội nghị Liên bang Đức]]. Cuộc bầu cử được tổ chức vào ngày 12 tháng 2 năm 2017.<ref>[http://www.zeit.de/politik/deutschland/2016-11/bundespraesidenten-kandidat-cdu-traegt-steinmeier-mit zeit.de]</ref><ref>[http://www.zeit.de/politik/deutschland/2016-11/frank-walter-steinmeier-bundespraesidentenkandidat-spd zeit.de 16. November 2016]: Die Parteichefs der Großen Koalition haben Steinmeier als ihren gemeinsamen Kandidaten vorgestellt</ref>
 
Ngày 12 tháng 2 năm 2017, ông được chọn là tổng thống thứ 12 của Đức và chính thức trở thành tổng thống Đức từ ngày 18 tháng 3 năm 2017.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.spiegel.de/politik/deutschland/frank-walter-steinmeier-zum-zwoelften-deutschen-bundespraesidenten-gewaehlt-a-1134204.html|tiêu đề=Gauck-Nachfolge: Steinmeier zum Bundespräsidenten gewählt - SPIEGEL ONLINE - Politik|họ 1=Germany|tên 1=SPIEGEL ONLINE, Hamburg|website=SPIEGEL ONLINE|accessdate = ngày 12 tháng 2 năm 2017}}</ref>
Hàng 60 ⟶ 61:
Sau khi tốt nghiệp năm 1974 ở Blomberg, ông làm nghĩa vụ quân sự cho binh chủng không quân ở [[Goslar]] và bắt đầu vào năm 1976 học luật và từ năm 1980 khoa học chính trị tại Đại học Justus-Liebig ở [[Gießen]], nơi ông trong thời gian này là một thành viên của nhóm đại học Juso (Thanh niên đảng SPD) cũng thuộc hội đồng đại học.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.giessener-allgemeine.de/regional/stadtgiessen/Stadt-Giessen-Naechster-Bundespraesident-Was-Steinmeier-ueber-seine-Zeit-in-Giessen-sagt;art71,181568 |tiêu đề=Nächster Bundespräsident? Was Steinmeier über seine Zeit in Gießen sagt |work=[[Gießener Allgemeine]] |ngày tháng=2016-11-14 |ngày truy cập=2017-02-05}}</ref>
 
Steinmeier vào năm 1982 đậu khóa thi nhà nước ngành Luật thứ nhất và năm 1986 khóa thứ hai. Sau đó, ông làm việc như một trợ lý nghiên cứu tại Khoa Luật Công và khoa học chính trị tại Đại học Gießen. Năm 1991, ông lấy bằng tiến sĩ với luận án: Truyền thống và triển vọng của sự can thiệp nhà nước để ngăn chặn và loại bỏ nạn vô gia cư .<ref>[http://d-nb.info/931554675 Katalog der Deutschen Nationalbibliothek]</ref>.
 
Năm 1991, ông chịu trách nhiệm tại văn phòng chính phủ Niedersachsen về luật và chính sách truyền thông. Năm 1993 giao phó [[Gerhard Schröder]], thủ hiến bang [[Niedersachsen,]] cho đến mùa xuân năm 1998, Steinmeier làm giám đốc văn phòng của ông. Năm 1994, ông trở thành người đứng đầu của bộ phận hướng dẫn chính sách, phối hợp liên bộ và quy hoạch.
 
[[hình:Frank-Walter Steinmeier and Elke Büdenbender (Berlin Film Festival 2011).jpg|nhỏ|trái|Steinmeier với vợ [[Elke Büdenbender]] tại [[Internationale Filmfestspiele Berlin 2011|Berlinale 2011]]]]