Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Coptodon zillii”

loài cá
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{tiêu đề nghiêng}} {{taxobox | name = ''Coptodon zillii'' | image = Tizil u0.gif | image2 = St. Peter's Fish.jpg | st…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 09:03, ngày 21 tháng 2 năm 2021

Coptodon zillii (danh pháp đồng nghĩa: Tilapia zillii) là một loài thuộc họ Cá rô phi (Cichlidae). Loài cá này sinh sống rộng rãi trong môi trường nước ngọt-lợ tại nửa bắc châu Phi và vùng Trung Đông.[1][3] Tại những nơi khác, người ta du nhập nó làm cá thực phẩm hay để kiềm hãm sự lan rộng thực vật thuỷ sinh. Đôi lúc nó trở thành loài xâm lấn, đe doạ hệ sinh thái địa phương.[3][4][5][6] Đây là một loài cá thực phẩm quan trọng và đôi lúc là cá nuôi.[3][4]

Coptodon zillii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cichliformes
Họ (familia)Cichlidae
Chi (genus)Coptodon
Loài (species)C. zillii
Danh pháp hai phần
Coptodon zillii
(Gervais, 1848)
Danh pháp đồng nghĩa[2]
  • Acerina zillii Gervais, 1848
  • Chromis zillii (Gervais, 1848)
  • Coptodus zillii (Gervais, 1848)
  • Glyphisidon zillii (Gervais, 1848)
  • Sarotherodon zillii (Gervais, 1848)
  • Tilapia zillii (Gervais, 1848)
  • Haligenes tristrami Günther, 1860
  • Chromis tristrami (Günther, 1860)
  • Tilapia tristrami (Günther, 1860)
  • Tilapia melanopleura Duméril, 1861
  • Chromis melanopleura (Duméril, 1861)
  • Chromis andreae Günther, 1864
  • Chromis coeruleomaculatus Rochebrune, 1880
  • Chromis faidherbii Rochebrune, 1880
  • Chromis menzalensis Mitchell, 1895
  • Tilapia menzalensis (Mitchell, 1895)
  • Tilapia multiradiata Holly, 1928
  • Tilapia shariensis Fowler, 1949

Tên loài được đặt để vinh danh Zill, một nhà tự nhiên học đã thu thập mẫu vật và gửi cho Gervais.[7]

Phạm vi phân bố và phân loại

Tại châu Phi, phạm vi phân bố bản địa của C. zillii là nửa bắc châu lục. Ở miền nhiệt đới Trung-Tây Phi, nó có mặt từ vùng duyên hải nam Marocsông Senegal đến trung phần lưu vực sông Congo với phạm vi phân bố gần như liền mạch.[3][8] Ở miền Đông-Bắc Phi, C. zillii sống ở hầu khắp lưu vực sông Nile, từ vùng châu thổ miền bắc Ai Cập đến hồ AlbertCHDC CongoUganda, cũng như hồ Turkana tại EthiopiaKenya; dù đã du nhập đến một số hồ, đây không phải loài bản địa ở các hồ Lớn châu Phi khác.[1][3][4] Tại vùng MaghrebSahara nơi có ít môi trường thuỷ sinh hơn, phân bố có phần đứt đoạn, song nhiều quần thể còn sót lại trong sông, hồ và ốc đảo (guelta) theo mùa.[8][9] Ngoài châu Phi, môi trường sống của nó là hệ thống sông Jordan (gồm hồ Tiberias (Kinneret) ở Israel, Jordan, Syria), cùng vùng duyên hải Israel.[3][10]

Tại một số khu vực có độ đa dạng loài thuộc họ Cá rô phi thấp, C. zillii là một trong số ít đại diện của họ. Tại Maghreb và Sahara, ngoài C. zillii, có Oreochromis aureus, Sarotherodon galilaeus cùng vài loài AstatotilapiaHemichromis.[8][9][11] Tại Tây Á, ngoài C. zillii, bản địa chỉ có vài loài cá rô phi thuộc tông Oreochromini và loài Astatotilapia flaviijosephi.[10][12]

Tuy nghiên cứu di truyền cho thấy hầu hết quần thể C. zillii đều rất gần gũi,[13] vài quần thể ở rìa phạm vị phân bố có vị trí phân loại đáng nghi vấn, cần được nghiên cứu thêm. Quần thể ở vùng Kisangani chẳng hạn, tuy gần gũi với phần còn lại, có thể là một loài riêng rẽ.[13] Tương tự, quần thể duyên hải Tây Bắc Phi có khác biệt rõ với các quần thể khác.[8] Tại lưu vực sông Nile, đã quan sát được rằng quần thể tại vùng châu thổ, tại mạn bắc dòng Nile Trắng và tại những hồ gần Fayum khác nhau về hình thái lẫn màu sắc, song liệu những khác biệt này có đủ đáng kể để ảnh hưởng đến phân loại không thì chưa rõ. Trái lại, C. ismailiaensis miền đông bắc Ai Cập có thể chỉ là một cá thể C. zillii khác thường với điểm sai khác chính là vây đuôi thiếu đốm.[14]

Môi trường sống và sinh thái

C. zillii ưa vùng nước nông có cây cối,[3] nhưng cũng sống ở vùng nước thoáng hơn như bờ cát hay nơi nước sâu đến tận 30 m (100 ft).[1]

Dù đây chủ yếu là cá nước ngọt hay lợ, nó chịu được độ mặn cao đến tận 4% (nước biểnk. 3.5%). Ngưỡng mặn cho việc sinh sản là 2,9%.[10] C. zillii sống được ở nhiều mức nhiệt độ nước, nhưng ở phía bắc phạm vi phân bố, nhiệt độ nước có lúc tụt xuống dưới mức tối thiểu (6,5–13 °C [43,7–55,4 °F]), làm cá chết hàng loạt.[10] Tại Alabama, do cá chết mỗi mùa đông, cần tái du nhập cá hàng năm.[5] Ngưỡng nhiệt độ tối đa thường là 36 °C (97 °F), nhưng đã ghi nhận việc nó sống sót ở 42,5 °C (108,5 °F).[3]

Ngoại hình

C. zillii có thể nặng đến 300 g (11 oz) với chiều dài 40 cm (16 in), nhưng thường không vượt 30 cm (12 in).[3] Ở Trung Đông, cá trưởng thành thường dài 12–22 cm (5–9 in).[10] Cá trống thường lớn hơn cá mái, nhưng nói chung hai giới tương tự nhau.[4]

Tham khảo

  1. ^ a b c d Awaïss, A.; Azeroual, A.; Getahun, A.; và đồng nghiệp (2014). Coptodon zillii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T183163A8060320. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2019.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Coptodon zillii trên FishBase. Phiên bản tháng December năm 2019.
  3. ^ a b c d e f g h i Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Coptodon zillii trong FishBase. Phiên bản November 2019.
  4. ^ a b c d Genner, M.J.; G.F. Turner; B.P. Ngatunga (2018). “A Guide to Tilapia Fishes of Tanzania” (PDF). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2019.
  5. ^ a b Nico, L.; M. Neilson; B. Loftus (2019). “Tilapia zillii (Gervais, 1848)”. U.S. Geological Survey, Nonindigenous Aquatic Species Database. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ “Tilapia zillii (redbelly tilapia)”. CABI – Invasive Species Compendium. 2019. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  7. ^ Christopher Scharpf & Kenneth J. Lazara (22 tháng 9 năm 2018). “Order CICHLIFORMES: Family CICHLIDAE: PSEUDOCRENILABRINAE (a-g)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Christopher Scharpf and Kenneth J. Lazara. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  8. ^ a b c d Clavero, M.; A. Qninba; M. Riesco; J. Esquivias; J. Calzada; M. Delibes (2017). “Moroccan desert rivers: fish on the arid extreme of Mediterranean streams”. Fishes in Mediterranean Environments. 003: 1–21. doi:10.29094/FiSHMED.2017.003.
  9. ^ a b Trape, S. (2016). “A new cichlid fish in the Sahara: The Ounianga Serir lakes (Chad), a biodiversity hotspot in the desert”. Comptes Rendus Biologies. 339 (11–12): 529–536. doi:10.1016/j.crvi.2016.08.003. PMID 27720144.
  10. ^ a b c d e Gophen, M. (2018). Ecological Research in the Lake Kinneret and Hula Valley (Israel) Ecosystems. tr. 252–263.
  11. ^ Trape, S. (2018). “Epiplatys bifasciatus (Steindachner, 1881) (Nothobranchiidae) and Hemichromis fasciatus Peters, 1852 (Cichlidae), two relict fish species in the Sahara desert”. Bonn Zoological Bulletin. 67 (1): 37–40.
  12. ^ Werner, N.Y.; O. Mokady (2004). “Swimming out of Africa: mitochondrial DNA evidence for late Pliocene dispersal of a cichlid from Central Africa to the Levant”. Biological Journal of the Linnean Society. 82 (1): 103–109. doi:10.1111/j.1095-8312.2004.00321.x.
  13. ^ a b Dunz, A.R.; U.K. Schliewen (2013). “Molecular phylogeny and revised classification of the haplotilapiine cichlid fishes formerly referred to as "Tilapia"”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 68 (1): 64–80. doi:10.1016/j.ympev.2013.03.015. PMID 23542002.
  14. ^ Neumann, D.; H. Obermaier; T. Moritz (2016). “Annotated checklist for fishes of the Main Nile Basin in the Sudan and Egypt based on recent specimen records (2006-2015)”. Cybium. 40 (4): 287–317. doi:10.26028/cybium/2016-404-004.