Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá rô phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi lại sửa đổi 64416808 của Cuongnguyen1992006 (thảo luận)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 20:
So với các loài cá khác thì cá rô phi sớm gần gũi với đời sống của con người. Những hình ảnh cá rô phi đã có ở các bức khắc trên đá trong các kim tự tháp của Ai Cập. Cá rô phi cũng là loài cá được con người đưa vào nuôi đầu tiên vào năm 1924 và sau đó nuôi rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới vào những năm 1940-1950, nhất là ở những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, thời gian gần đây nuôi rô phi mới thực sự phát triển mạnh mẽ trở thành một ngành nuôi có quy mô công nghiệp, cho sản lượng thương phẩm lớn và đạt hiệu quả kinh tế cao. Cá rô phi là loài cá phổ biến, ở đâu cũng nuôi được. Tuy nguồn gốc của nó là từ châu Phi nhưng tới nay đã có hơn 100 nước trên thế giới nuôi rô phi.
==Các loài==
Năm 1964 người ta mới biết khoảng 30 loài cá rô phi, hiện nay đã lên khoảng 80 loài, trong đó chỉ có trên 10 loài có giá trị kinh tế trong nuôi trồng thủy sản. Loài rô phi bé nhất là [[tilapiaTilapia grahami]] ở [[hồ magadiMagadi]] của [[Kênya]] (châu phi) khi thành thục cá chỉ dài 5 cm và nặng 13 g. Loài rô phi có cỡ lớn nhất là rô phi vằn [[oreochromisOreochromis niloticus]], gốc ở hồ Rudolf nằm ở ranh giới giữa ba nước [[Kenya]], [[Ethiopia]] và [[Sudan]] có con dài trên 64 cm, nặng tới 7 kg.
 
Để có tên khoa học cho cá rô phi như hiện nay, người ta đã phải qua mấy lần đặt, rồi lại đổi tên, năm 1968 tất cả các loài cá rô phi có một chấm đen ở cuối vây lưng (gọi là “chấm“Tilapia tilapia”chấm”) đều được xếp vào một giống Tilapia. Từ năm 1973, Trewavas đã đề nghị tách giống Tilapia này thành hai giống mới:
* Nhóm cá rô phi ăn vật bậc cao, đẻ ở đáy, có lược mang thưa (tiêu biểu là rô phi ăn cỏ tilapia[[Tilapia rendalli]]) vẫn được gọi là giống talapia[[Talapia]].
* Nhóm cá rô phi ăn tảo (thực vật bậc thấp), ấp trứng và con trong miệng, có lược mang dày (tiêu biểu là rô phi đen t.[[Talapia mossambica]], rô phi vằn t.[[Talapia nilotica]] theo cách gọi tên cũ) nay gọi theo tên mới là [[Talapia sarotherodon]].
Gần đây nhất, dựa trên cách phân loại mới của trewavas (1983) người ta phân loại các loài cá rô phi trên thế giới thành ba giống, đó là tilapia[[Tilapia]], sarotherodon[[Sarotherodon]]oreochromis[[Oreochromis]], dựa trên cơ sở di truyền và tập tính sinh sản của chúng.
* Tilapia có kiểu sinh sản là khi đẻ cần có giá thể để trứng bám. Cá làm tổ để bằng cỏ rác. Sau khi đẻ, cả cá cái và cá đực cùng nhau tham gia bảo vệ tổ. Loài thủy sản quan trọng là T.[[Talapia zillii]], t.[[Talapia rendalli]].
* [[Sarotherodon]] với kiểu sinh sản là Cá đào tổ đẻ. Cá đực hoặc cá cái, hoặc cả cá đực và cá cái cùng ấp trứng trong miệng. Loài thủy sản quan trọng là S.galilaeus
* [[Oreochromis]] có kiểu sinh sản là Cá đực đào tổ đẻ. Chỉ có cá cái ấp trứng trong miệnmiệng. Các loài thủy sản quan trọng là O.mossambicus, o.aureus, o.niloticus, o.urolepis-hornorum, o.andersoni
 
==Đặc điểm==