Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biển tiến”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, CS1 errors fixes using AWB
n Replace trans_title to trans-title.
Dòng 3:
Trong suốt [[kỷ Creta]], [[tách giãn đáy đại dương|tách giãn đáy biển]] đã tạo ra bồn [[Đại Tây Dương]] tương đối nông. Điều này làm giảm khả năng chứa của bồn đại dương trên thế giới và làm dâng mực nước biển trên toàn cầu. Do hậu quả của nước biển dâng, các đại dương tiến vào hầu hết phần miền trung [[Bắc Mỹ]] và tạo ra [[đường biển nội địa phía tây]] (Western Interior Seaway) từ [[vịnh Mexico]] đến [[Bắc Băng Dương]].
 
Ngược lại với biển tiến là [[biển lùi|biển thoái]] (regression), là sự kiện mực nước biển rút xuống tương đối với đất liền làm lộ ra các phần của đáy biển trước kia. Trong suốt [[thời kỳ băng hà]] [[thế Pleistocen]], hầu hết nước trong các đại dương được tích tụ ở các vùng đất [[tuyết|đóng băng]] quanh năm làm cho mực nước trong đại dương hạ thấp 120 mét (so với bờ biển hiện tại)<ref>{{chú thích tạp chí |last= Cristino J. Dabrio |first= |authorlink= |coauthors= |year= 1999|month= 5|title= Depositional history of estuarine infill during the last postglacial transgression (Gulf of Cadiz, Southern Spain) |trans_titletrans-title= Lịch sử lắng đọng trầm tích cửa sông trong giai đoạn biển tiến thời kỳ băng hà gần đây (Vịnh Cadiz, nam Tây Ban Nha)|journal= Elsevier |volume= Marine geology |issue=162 |pages= 381-404|id= |url= |access-date = |quote= }}</ref> làm lộ ra [[Beringia|cầu đất Beringia]] giữa [[Alaska]] và [[châu Á]].
 
== Đặc điểm tướng trầm tích ==