Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pelé”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Lùi lại thủ công
AlphamaEditor using AWB
Dòng 94:
 
== Tiểu sử ==
Pele được sinh ra tại [[Três Corações]], [[Minas Gerais]], [[Brasil]], con trai của cầu thủ bóng đá Fluminense [[Dondinho]] (tên khai sinh: João Ramos do Nascimento) và Celeste Arantes. Ông là anh lớn của hai anh em ruột.<ref name="MLATBG">Robert L. Fish; Pelé (1977). My Life and The Beautiful Game: The Autobiography of Pelé, Chapter 2. Doubleday & Company, Inc., Garden City, New York. ISBN 0-385-12185-7</ref> Ông được đặt tên theo nhà phát minh người Mỹ [[Thomas Edison]].<ref name="PeleEterno">Anibal Massaini Neto (Director/Producer), (2004). ''Pelé Eterno'' [Documentary film]. Brazil: Anima Produções Audiovisuais Ltda. International: Universal Studios Home Video.</ref> Cha mẹ ông đã quyết định bỏ đi chữ "i" và gọi ông là "Edson", nhưng có một lỗi trên giấy khai sinh, nên nhiều tài liệu đã đưa tên ông như là "Edison" chứ không phải "Edson".<ref name="Name">{{Chú thích web |url=http://www.bbc.co.uk/spanish/seriemilenio08.htm |tiêu đề=Un siglo, diez historias |nhà xuất bản=BBC |ngôn ngữ=es|ngày truy cập=ngày 21 tháng 6 năm 2010}}</ref> Ban đầu ông có biệt danh Dico do gia đình đặt cho.<ref name=Guardian-nick>{{chú thích báo|url=https://www.theguardian.com/football/2006/may/13/sport.comment9 |title=From Edson to Pelé: my changing identity|work=Article by The Guardian| accessdate =ngày 1 tháng 10 năm 2006 | location=London | date=ngày 13 tháng 5 năm 2006}}</ref> Ông đã nhận được biệt danh là "Pelé" trong những ngày đi học, theo kể lại ông đã có biệt danh như vậy vì tên của cầu thủ ưa thích của ông, thủ môn của đội [[Vasco da Gama]] Bilé, đã bị ông phát âm sai thành Pelé nhưng khi ông càng thanh minh thì càng bị gọi như vậy. Trong cuốn tự truyện của mình, Pele tuyên bố ông và bạn bè ông lúc đó không biết biệt danh đó có nghĩa gì. Ngoài việc phát âm nhầm như trên, và Pelé trong [[tiếng Hebrew]] có nghĩa là "phép lạ" (פֶּ֫לֶא), từ này không có ý nghĩa gì nổi bật trong [[tiếng Bồ Đào Nha]].<ref name="meaning of Pelé">{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/magazine/4578032.stm|archiveurl=https://web.archive.org/web/20081123121709/http://news.bbc.co.uk/1/hi/magazine/4578032.stm|archivedate=2008-11-23|title=Taking the Pelé|work=Article by BBC Online|quote=word had no meaning in Portuguese so he presumed it was an insult, but recently he has found out that it means miracle in Hebrew.|accessdate=ngày 1 tháng 7 năm 2010|date=ngày 4 tháng 1 năm 2006|first=Denise|last=Winterman|dead-url-status=nolive}}</ref>
 
Pelé lớn lên trong đói nghèo ở [[Bauru]] ở [[bang São Paulo]]. Ông kiếm tiền bằng cách làm việc trong các cửa hàng chè như một người phục vụ. Được cha dạy đá bóng, nhưng anh không có được một quả bóng đá phù hợp và thường chơi bóng với một cái túi nhồi báo được buộc chặt.<ref name="pelebio">{{Chú thích web|url=https://www.biography.com/people/pel%C3%A9-39221|tiêu đề=Pelé|nhà xuất bản=[[Biography.com]], via [[A&E Television Networks]]|ngày truy cập=ngày 18 tháng 7 năm 2017}}</ref> Khi còn nhỏ ông chơi cho một số đội nghiệp dư: Sete de Setembro, Canto do Rio, São Paulinho, và Amériquinha.<ref name="PTA">
Dòng 149:
 
[[Tập tin:Gilmar.jpg|thumb|Pelé (khi đó mới 17 tuổi) khóc trên vai thủ môn [[Gylmar dos Santos Neves|Gilmar]] sau khi Brasil vô địch [[1958 FIFA World Cup|1958 World Cup]].]]
Vào ngày 29 tháng 6 năm 1958, Pelé trở thành [[Kỷ lục Giải vô địch bóng đá thế giới|cầu thủ trẻ nhất chơi trong trận chung kết World Cup]] với 17 tuổi và 249 ngày. Anh ghi hai bàn thắng trong [[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1958|trận chung kết đó]] khi Brasil đánh bại Thụy Điển 5–2 tại thủ đô Stockholm. Bàn thắng đầu tiên của anh khi anh vẩy bóng qua một hậu vệ trước khi chuyền bóng vào lưới, đã được chọn là một trong những bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử World Cup. Sau bàn thắng thứ hai của Pelé, cầu thủ Thụy Điển [[Sigvard Parling]] sau đó đã bình luận; "Khi Pelé ghi bàn thắng thứ năm trong trận chung kết đó, tôi phải trung thực nói rằng tôi muốn vỗ tay hoan hô".<ref name="Quotes">{{chú thích báo|url=https://www.fifa.com/fifa-tournaments/players-coaches/people=63869/profile.html|title=The King of football|last=|first=|date=|work=|accessdate=ngày 21 tháng 1 năm 2016|dead-url-status=yesdead|publisher=FIFA|year=2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20160126181140/http://www.fifa.com/fifa-tournaments/players-coaches/people=63869/profile.html|archive-date=ngày 26 tháng 1 năm 2016|df=dmy-all}}</ref> Khi trận đấu kết thúc, Pelé đã ngất đi ngay trên sân và được [[Garrincha]] làm hồi tỉnh lại.<ref>{{chú thích báo|author1=Pelé|title=How a teenager took the world by wizardry|url=https://www.theguardian.com/football/2006/may/13/sport.bookextracts|date=ngày 13 tháng 5 năm 2006|accessdate=ngày 16 tháng 7 năm 2017|publisher=The Guardian}}</ref> Sau đó anh hồi phục, và đã bật khóc vì chiến thắng khi anh được đồng đội chúc mừng. Anh đã kết thúc giải đấu với sáu bàn thắng trong bốn trận đấu được vào sân, đồng vị trí thứ hai, sau cầu thủ phá kỷ lục [[Just Fontaine]], và được mệnh danh là cầu thủ trẻ xuất sắc nhất của giải đấu.<ref name="fifa.com">[https://www.fifa.com/worldcup/archive/sweden1958/awards/index.html 1958 FIFA World Cup Sweden – Awards] FIFA.</ref>
 
Chính tại giải vô địch thế giới năm 1958 mà Pelé bắt đầu mặc một chiếc áo số 10. Việc này là kết quả của sự tổ chức kém: các nhà lãnh đạo của bóng đá Brasil đã không gửi số áo của các cầu thủ và FIFA đã chọn số 10 cho Pelé, người vào sân thay thế.<ref>{{Chú thích web|họ 1=Spencer|tên 1=Jamie|tiêu đề=The Fascinating Stories Behind 13 Famous Shirt Numbers|url=http://www.90min.com/posts/2491270-the-fascinating-stories-behind-13-famous-shirt-numbers|nhà xuất bản=90 Min|ngày=ngày 7 tháng 9 năm 2015|ngày truy cập=ngày 9 tháng 7 năm 2017}}</ref> Báo chí tuyên bố Pelé là khám phá vĩ đại nhất của World Cup 1958, và ông cũng giành Quả bóng bạc, với tư cách cầu thủ hay thứ hai của giải đấu, sau [[Valdir Pereira|Didi]].<ref name="Quotes"/>
Dòng 225:
 
==Sau khi giải nghệ==
Năm 1994, Pelé được bổ nhiệm làm Đại sứ thiện chí của UNESCO.<ref>{{chú thích web|url=http://www.sportshumanitarian.com/inductees/pele.html|title=World Sport Humanitarian Hall of Fame Inductees – Pelé|last=|first=|date=|website=Sports Humanitarian|archive-url=https://web.archive.org/web/20110723072800/http://www.sportshumanitarian.com/inductees/pele.html|archive-date=ngày 23 tháng 7 năm 2011|dead-url-status=yesdead|accessdate =ngày 5 tháng 5 năm 2011}}</ref> Vào năm 1995, [[Tổng thống Brasil]] [[Fernando Henrique Cardoso]] đã bổ nhiệm Pelé vào chức vụ Bộ trưởng Thể thao đặc biệt. Trong thời gian này, ông đã đề xuất luật để giảm tham nhũng trong bóng đá Brasil, được gọi là "luật Pelé."<ref>{{chú thích báo|title=Pele Law on sports introduced in Brazil|work=BBC News|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/americas/69438.stm|accessdate=ngày 9 tháng 7 năm 2017|date=ngày 25 tháng 3 năm 1998}}</ref> Pelé rời vị trí của mình vào năm 2001 sau khi bị buộc tội tham gia vào vụ bê bối tham nhũng đã lấy cắp 700.000 đô la từ [[UNICEF]]. Người ta cho rằng số tiền được trao cho công ty của Pelé cho một trận đấu từ thiện, không được trả lại sau khi nó bị hủy bỏ, mặc dù không có gì được chứng minh, và UNICEF đã phủ nhận việc này.<ref>{{chú thích báo|title=UNICEF denies Pele corruption reports|url=http://www.sportbusiness.com/news/142571/unicef-denies-pele-corruption-reports|archiveurl=https://web.archive.org/web/20120731011423/http://www.sportbusiness.com/news/142571/unicef-denies-pele-corruption-reports|date=ngày 23 tháng 11 năm 2001|archivedate=ngày 31 tháng 7 năm 2012|agency=Reuters|publisher=SportBusiness.com|accessdate=ngày 21 tháng 1 năm 2016|deadurl=yes|df= }}</ref><ref>[https://www.theguardian.com/world/2001/nov/25/worldcupfootball2002.football Pelé slips from Brazil pedestal], ''[[The Observer]]'', ngày 25 tháng 11 năm 2001.</ref> Năm 1997, ông nhận chức danh Hiệp sĩ danh dự từ Nữ hoàng [[Elizabeth II]] tại một buổi lễ ở [[Cung điện Buckingham]].<ref name="knight">{{chú thích báo|url= https://www.independent.co.uk/news/education-sir-pele-lends-his-support-1286703.html|title= Education: Sir Pele lends his support|work= The Independent|date= ngày 3 tháng 12 năm 1997|accessdate= ngày 6 tháng 5 năm 2011}}</ref> Pelé cũng đã giúp khai mạc trận chung kết FIFA World Cup 2006, cùng với siêu mẫu [[Claudia Schiffer]].<ref name="greatest"/>
[[Tập tin:Pele-Clinton 1997.jpg|thumb|left|upright|Pelé, Bộ trưởng Thể thao đặc biệt của Brasil, diện kiến tổng thống Hoa Kỳ [[Bill Clinton]] tại [[Rio de Janeiro]], 15 tháng 10 năm 1997]]