Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chelyabinsk (tỉnh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Replace dead-url=yes to url-status=dead.
Dòng 53:
 
[[Tập tin:Map of Russia - Chelyabinsk Oblast (2008-03).svg|nhỏ|300px]]
'''Chelyabinsk Oblast''' ([[tiếng Nga]]: Челя́бинская о́бласть, Chelyabinskaya oblast) là một [[Chủ thể liên bang của Nga|chủ thể liên bang]] của [[Nga]] (một tỉnh) trong vùng [[dãy núi Ural|núi Ural]], ở biên giới với [[châu Âu]] và [[châu Á]].<ref>{{chú thích web | url = http://www.investinrussia.biz/city/chelyabinsk-city/investing-chelyabinsk-city | tiêu đề = Investing in Chelyabinsk city | author = | ngày = | ngày truy cập = 27 tháng 10 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = | archive-date = 2020-12-01 | archive-url = https://web.archive.org/web/20201201213626/http://investinrussia.biz/city/chelyabinsk-city/investing-chelyabinsk-city | deadurl-url status= yesdead }}</ref><ref>http://www.rotobo.or.jp/events/forum/presentation/2-4-05Murzina.pdf</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.investinural.com/EN/Chelyabinsk.html | tiêu đề = Invest in Ural | author = | ngày = | ngày truy cập = 27 tháng 10 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = | archive-date = 2013-02-24 | archive-url = https://web.archive.org/web/20130224041400/http://www.investinural.com/EN/Chelyabinsk.html | deadurl-url status= yesdead }}</ref><ref>http://econom-chelreg.ru/files/ChelReginiPwC.pdf</ref>. Trung tâm hành chính là [[Chelyabinsk]]. Dân số: 3.603.339 (điều tra 2002), 3.623.732 (điều tra 1989), 3.476.217 người (2010)<ref name="2010Census">{{ru-pop-ref|2010Census}}</ref>.
 
Phía bắc giáp tỉnh [[Sverdlovsk (tỉnh)|Sverdlovsk]], phía nam giáp tỉnh [[Orenburg (tỉnh)|Orenburg]], phía đông giáp tỉnh [[Kurgan (tỉnh)|Kurgan]] và tỉnh [[Kostanay (tỉnh)|Kostanay]] của [[Kazakhstan]], phía tây giáp nước cộng hòa tự trị [[Bashkortostan]].
Dòng 76:
== Kinh tế ==
 
Tỉnh Chelyabinsk có dự trữ vàng đáng kể dưới mặt đất, tập trung trong quặng trong sa khoáng. Trữ lượng vàng được kết hợp với đá móng và trữ lượng sông ngòi. Trữ lượng ước tính khoảng 500 tấn quặng vàng và 40 tấn vàng sa khoáng. Khoáng sản không kim loại quan trọng nhất trong khu vực là trữ lượng [[than chì]], talc, [[cao lanh]], và chất khoáng (đá nguyên liệu), barit, phosphorít, và glauconite (nguyên liệu hoá); magnesit, thạch anh, fluxing đá vôi, lò dolomite (nguyên liệu luyện kim)).<ref name="Chelyabinsk Region">{{Chú thích web |url=http://www.kommersant.com/p-39/r_382/Chelyabinsk_Region/ |ngày truy cập=2012-11-14 |tựa đề=Chelyabinsk Region |archive-date=2011-10-07 |archive-url=https://web.archive.org/web/20111007004042/http://www.kommersant.com/p-39/r_382/Chelyabinsk_Region/ |dead-url-status=yesdead }}</ref>.
 
Việc phát hiện ra các mỏ khoáng sản tại các thời điểm khác nhau đã dẫn đến việc xây dựng một số lượng lớn các cơ sở chế biến. Hơn 150 công ty trong khu vực có liên quan đến hoạt động khoáng sản và chế biến các nguyên liệu thô. Nổi tiếng nhất trong số này là Xưởng sắt thép Magnitogorsk.