Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thomas Müller”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Lùi lại thủ công Đã bị lùi lại |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Lùi lại thủ công Đã bị lùi lại |
||
Dòng 7:
| birth_date = {{ngày sinh và tuổi|1989|09|13|df=y}}
| birth_place = [[Weilheim in Oberbayern|Weilheim]], Tây Đức
| height =
| position = [[Tiền đạo (bóng đá)|Tiền đạo]]
| currentclub = [[
| clubnumber =
| youthyears1 = 1993–2000
| youthclubs1 = TSV Pähl
Dòng 19:
| caps1 = 35<!--DOMESTIC LEAGUE APPS ONLY -->
| goals1 = 16<!--DOMESTIC LEAGUE GOALS ONLY -->
| years2 =
| clubs2 = [[FC Bayern München|Bayern München]]
| caps2 = 351<!--DOMESTIC LEAGUE APPS ONLY -->
| goals2 = 118<!--DOMESTIC LEAGUE GOALS ONLY -->
| nationalyears1 = 2004–2005
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức|U-16 Đức]]
Hàng 59 ⟶ 55:
{{Medal|3rd|[[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016|Pháp 2016]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức|Đồng đội]]}}
}}
'''Thomas Müller''' (sinh ngày [[13 tháng 9]] năm [[1989]]) hay viết theo cách khác '''Thomas Mueller''' là một cầu thủ bóng đá người [[Đức]] có vị trí sở trường là [[Tiền đạo cánh (bóng đá)|tiền đạo cánh]] hay [[Tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo]], hiện đang chơi cho câu lạc bộ [[
Là một sản phẩm của lò đào tạo trẻ [[FC Bayern München|Bayern München]], anh bắt đầu có mặt ở đội một từ mùa giải 2009-10 và có được cú đúp danh hiệu vô địch quốc nội và vào đến chung kết [[UEFA Champions League]] ngay mùa đầu tiên. Trong mùa giải 2012-13, mùa giải mà Bayern giành cú ăn ba, Müller ghi được tổng cộng 23 bàn.
Hàng 78 ⟶ 74:
Ngày 11 tháng 3 năm 2015, Müller lập cú đúp trong chiến thắng 7-0 trước [[FC Shakhtar Donetsk|Shakhtar Donetsk]] tại UEFA Champions League.<ref>{{chú thích báo|title=FC Bayern düst ins Viertelfinale|url=http://www.sueddeutsche.de/sport/champions-league-fc-bayern-duest-ins-viertelfinale-1.2389807|accessdate=ngày 29 tháng 5 năm 2015|publisher=Süddeutsche Zeitung|date=ngày 11 tháng 3 năm 2015|language=Tiếng Đức}}</ref> Sau đó pha lập công trong chiến thắng 6-1 trước Porto ngày 21 tháng 4 giúp anh trở thành cầu thủ người Đức ghi bàn nhiều nhất tại đấu trường UEFA Champions League.<ref>{{chú thích báo| title=Thomas Mueller đi vào lịch sử theo cách... chẳng giống ai|url=http://bongdaplus.vn/tin-bai/36/119662/thomas-mueller-vao-lich-su-theo-cach-chang-giong-ai.bdplus|accessdate=205-05-29| publisher=Bóng Đá +|date= ngày 23 tháng 4 năm 2015}}</ref>
=== Đội tuyển quốc gia ===
[[Tập tin:Thomas Müller, Germany national football team (02).jpg|thumb|trái|200px|Müller với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức|đội tuyển Đức]] vào năm 2011.]]
|