Khác biệt giữa bản sửa đổi của “James while John had had had had had had had had had had had a better effect on the teacher”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rescuing 1 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7
n Replace dead-url=yes to url-status=dead.
Dòng 69:
| isbn = 0-415-23170-1
| page = 123
| quote = Finally, verbal humour is often an ingredient of puzzles. As part of an advertising campaign for its educational website <learn.co.uk>, the ''Guardian'' (for ngày 3 tháng 1 năm 2001) included the following familiar grammatical puzzle.}}</ref><ref name="acmicpc">{{Chú thích web |url=http://acmicpc-live-archive.uva.es/nuevoportal/data/problem.php?p=3802 |ngày truy cập=2013-01-25 |tựa đề=3802 - Operator Jumble |archive-date=2008-10-13 |archive-url=https://web.archive.org/web/20081013133154/http://acmicpc-live-archive.uva.es/nuevoportal/data/problem.php?p=3802 |dead-url-status=yesdead }}</ref> hay một đề mục của một bài kiểm tra,<ref name="Magonet"/><ref name="Dundes"/> mà trong đó người làm bài kiểm tra phải tìm cách chấm câu cho thích hợp để câu trở thành có nghĩa. [[Hans Reichenbach]] đã dùng một câu tương tự vào năm 1947 để làm bài tập cho người đọc ("John where Jack..."), để minh họa các cấp bậc ngôn ngữ khác nhau, đích danh là ngôn ngữ chủ đề và siêu ngôn ngữ.<ref name="Reichenbach">Reichenbach, Hans (1947) Elements of symbolic logic. London: Collier-MacMillan. Bài tập 3-4, tr. 405; lời giải tr. 417.</ref>
 
Trong nghiên cứu tìm hiểu cách con người giải mã thông tin ra sao trong môi trường của họ, câu này được dùng để chứng minh rằng các quyết định tùy ý có thể làm thay đổi nghĩa của câu ngoạn mục như thế nào, giống như sự thay đổi cách chấm câu và dấu ngoặc kép trong câu có thể biến đổi đi ý nghĩa của câu rằng giáo viên có thể là thích cách viết của James hay là cách viết của John. ('James, while John had had "had," had...', hay 'James, while John had had "had had,"...')<ref name="Weick">{{chú thích sách