Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ốc hổ phách Kanab”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: tháng 11]], 20 → tháng 11 năm [[20 (2) using AWB
AlphamaEditor, thay tham số coauthor không tồn tại, Executed time: 00:00:02.2354810 using AWB
Dòng 5:
| image caption = Ốc hổ phách Kanab tại Vaseys Paradise ở [[Vườn quốc gia Grand Canyon|Vườn Quốc gia Grand Canyon]].
| status = CR | status_system = IUCN2.3
| status_ref =<ref>{{IUCN2006|assessors=Roth, B|year=1996|id=15780|title=Oxyloma kanabense|accessdateaccess-date =[[26 tháng 11]] năm [[2006]]}}</ref>
| domain = [[Sinh vật nhân chuẩn|Eukaryota]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
Dòng 24:
| subspecies = '''''O. h. kanabensis'''''
| trinomial = ''Oxyloma haydeni kanabensis''
| trinomial authority = [[Henry Augustus Pilsbry|Pilsbry]], 1948<ref name="Tên ba phần">{{Chú thích web|url=http://dwrcdc.nr.utah.gov/rsgis2/search/Display.asp?FlNm=oxylkana|title=Kanab Ambersnail|publisher=Cục Tài nguyên Hoang dã Utah|accessdateaccess-date =25 tháng 11|accessyear=2006}}</ref>
| range_map = Amber_snails-habitat.png
| range_map_caption = Khu vực sinh sống của Ốc hổ phách Kanab<br>(màu cam)
Dòng 31:
* ''Oxyloma kanabense'' {{Taxobox authority|author=[[Henry Augustus Pilsbry|Pilsbry]]|date=1948}}
}}
'''Ốc hổ phách Kanab''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''''Oxyloma haydeni kanabensis''''') là một [[phân loài]] [[ốc sên]] [[Loài cực kỳ nguy cấp|Cực kỳ nguy cấp]] chỉ sống trong [[đầm lầy]] và con [[suối]].<ref name="Sorensen">{{Chú thích web|author=Jeff Sorensen|last=Sorensen|first=Jeff|url=http://www.gf.state.az.us/w_c/nongame_kanab_ambersnail.shtml|title=Kanab Ambersnail|publisher=[[Cục Cá và Động vật Hoang dã Arizona]]|accessdateaccess-date =24 tháng 11|accessyear=2006}}</ref> Hiện chỉ biết đến hai môi trường sống tự nhiên của phân loài này là Ba Hồ (''Three Lakes'', một đồng cỏ gần [[Kanab, Utah]], [[Hoa Kỳ]]) và con suối [[Vaseys Paradise]] gần [[sông Colorado]] trong [[Vườn quốc gia Grand Canyon|Vườn Quốc gia Grand Canyon]]. Ngoài hai [[quần thể]] tự nhiên này, ốc hổ phách Kanab cũng được đưa vào ba suối mới&nbsp;– cả ba ở trên mực nước cao nhất trong lịch sử&nbsp;– dọc theo sông Colorado. Họ ốc đất này lấy tên thường gọi "[[Họ Ốc hổ phách|ốc hổ phách]]" theo vỏ màu cam riêng biệt của nó.
 
Loại ốc này được sưu tập lần đầu tiên năm 1909 bởi [[James Ferriss]]. Ông xếp nó vào [[chi (sinh học)|chi]] ''[[Succinea]]''. [[Danh pháp ba phần|Tên ba phần]] và địa vị phân loài bắt nguồn từ việc làm của [[Henry Augustus Pilsbry]] vào năm [[1948]], nhưng sự phân loại này chỉ dựa trên những nét tương tự của vỏ, và có nhà khoa học cho rằng ốc hổ phách Kanab nên được tái phân loại thành [[loài]] riêng.<ref name="Rule">{{Chú thích web|url=http://ecos.fws.gov/docs/frdocs/1991/91-18892.html|title=Endangered and Threatened Wildlife and Plants; Emergency Rule to List the Kanab Ambersnail as Endangered|author=Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ|accessdateaccess-date =26 tháng 11|accessyear=2006}}</ref>
 
Ốc hổ phách Kanab có đề nghị vào danh sách khẩn cấp năm 1991, và [[Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ]] (USFWS) đã liệt kê nó là một phân loài nguy cấp từ năm 1992. Nó bị phân loại Cực kỳ nguy cấp trên [[Sách đỏ|Sách đỏ IUCN]]. Tại [[Utah]], môi trường sống của nó đang bị đe dọa do một địa chủ đang mở mang,<ref name="Fitzgerald">{{Chú thích sách|author=Randall Fitzgerald|last=Fitzgerald|first=Randall|title=Mugged by the State: Outrageous Government Assaults on Ordinary People and their Property|publisher=Regnery Publishing, Inc.|year=2003|id=ISBN 0895261022}}</ref> trong khi quần thể tại Grand Canyon đang bị đe dọa vì nước chảy từ [[Đập Glen Canyon]] (''Glen Canyon Dam'') có thể quét những con ốc và hệ sinh thái của nó xuôi dòng. Những kẻ thù tự nhiên của nó là các loài [[bộ Sẻ|chim sẻ]] và [[chuột hươu]] (chi ''Peromyscus'').<ref name="Kế hoạch">{{Chú thích sách|year=1995|title=Kanab ambersnail (''Oxyloma haydeni kanabensis'') recovery plan|publisher=Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ|location=[[Denver|Denver, Colorado]]|pages=21}}</ref><ref name="Stevens">{{Chú thích sách|author=Lawrence E. Stevens|last=Stevens|firstauthors=Lawrence E.|coauthors= Stevens; V.J. Meretsky; D.M. Kubly; J.C. Nagy; C. Nelson; J.R. Petterson; F.R. Protiva; và Jeff A. Sorensen|pages=1997b|title=The impacts of an experimental flood from Glen Canyon Dam on the endangered Kanab ambersnail at Vaseys Paradise, Grand Canyon, Arizona: Final Report|publisher=Trung tâm Giám sát và Nghiên cứu Grand Canyon|location=[[Flagstaff, Arizona]]}}</ref>
 
Ốc hổ phách Kanab thường sống trên thực vật, nhất là [[mị thảo]] đỏ (chi ''[[Mimulus]]'') và [[cải xoong]],<ref name="Stevens 2001">{{Chú thích tạp chí|author=Lawrence E. Stevens|last=Stevens|firstauthors=Lawrence E.|coauthors= Stevens & et al|year=2001|title=Planned Flooding and Colorado River Riparian Trade-Offs Downstream from Glen Canyon Dam, Arizona|journal=Ecological Applications|pages=705}}</ref> nhưng cũng có trên [[cói túi]] và [[bấc]]. Nó ăn mô [[thực vật]], [[nấm]], [[tảo]], và [[vi khuẩn]], dùng dải răng [[kitin]] để cạo lên đồ ăn.<ref name="Vercammen">{{Chú thích web|url=http://www.desertusa.com/mag01/nov/main/ksa.html|title=Success at snail's pace: KAS recovery update|author=Bill Vercammen|last=Vercammen|first=Bill|work=desertusa.com|accessdateaccess-date =27 tháng 11|accessyear=2006}}</ref>
 
==Quần thể và hệ sinh thái==
Hiện nay chỉ biết đến hai quần thể ốc này đang sống<ref name="Quần thể">{{Chú thích web|url=http://www.us-parks.com/grand_canyon/mollusks.html|title=Mollusks|publisher=Vườn Quốc gia Grand Canyon|accessdateaccess-date =25 tháng 11|accessyear=2006}}</ref>: Ba Hồ (3L) gần Kanab, Utah, và Vaseys Paradise trong Vườn Quốc gia Grand Canyon.<ref name="Miller">{{Chú thích sách|author=Mark P. Miller|last=Miller|firstauthors=Mark P.|coauthors= Miller; Stevens, Larry P.; Busch, Joseph D.; Sorensen, Jeff A.; và Keim, Paul|url=http://www.kgl.nau.edu/pubs/publications/2000/Conservation%20Geneticsof%20Ambersnails%20in%20the%20Southwest%20USA.pdf|title=Amplified fragment length polymorphism and mitochonfrial sequence data detect genetic differentiation in endangered southwestern U.S.A. ambersnails (Oxyloma epp.)}}</ref> Quần thể thứ hai không được khám phá ra đến năm 1991, khi các nhà khoa học nghiên cứu về các [[động vật thân mềm]] ở vùng này.<ref name="Brown">{{Chú thích sách|author=Steve Brown|lastauthors=Steve Brown|first=Steve|coauthors= & Cherlow, Jay R|year=2004|title=Bureau Of Reclamation: An Assessment of the Environmental Impact Statement on the Operations of the Glen Canyon Dam|publisher=DIANE Publishing|id=ISBN 0788140574|pages=77–8}}</ref> Trước đây có quần thể thứ ba tại Kanab, nhưng nó có lẽ bị chết khi hệ sinh thái bị phá.<ref name="Clarke">{{Chú thích sách|author=A.H. Clarke|last=Clarke|first=A.H.|year=1991|title=Status survey of selected land and freshwater gastropods in Utah}}</ref>
 
Năm 1996, 16% hệ sinh thái của ốc hổ phách tại Vaseys Paradise bị lụt mất, và một lụt thảm khốc hơn vào năm 1994 chắc đã đe dọa hệ sinh thái của loài này.<ref name="Miller" /> Có lẽ vùng thích hợp tại 3L có bề dài 1,3 [[kilômét]] và bề ngang 90 [[mét]], và tính đa dạng hình như tỏ ra là vùng này vững hơn Vaseys Paradise. Tuy nhiên, sự tái phân phối của ốc này vẫn tùy có cây chủ và đá rìa.<ref name="Brown" />
Dòng 59:
==Tham khảo==
{{Wikispecies|Oxyloma haydeni kanabensis}}
*{{IUCN2006|assessors=Roth, B|year=1996|id=15780|title=Oxyloma kanabense|accessdateaccess-date =[[26 tháng 11]] năm [[2006]]}} Mục này có lý do ngắn tại sao loài này đang cực kỳ nguy cấp.
*{{Chú thích web|url=http://www.nps.gov/archive/grca/pphtml/highlights91.html|title=Kanab Ambersnail|publisher=Vườn Quốc gia Grand Canyon|accessdateaccess-date =24 tháng 11|accessyear=2006}}
 
[[Thể loại:Oxyloma|K]]