Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dwight D. Eisenhower”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor using AWB
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:03.7741579 using AWB
Dòng 60:
Eisenhower có tên khai sinh là '''David Dwight Eisenhower''', sinh ngày 14 tháng 10 năm 1890 tại số 208 Đường Day, khu đông thành phố [[Denison, Texas]],<ref>{{Chú thích web|ngày truy cập=2008-05-23|url=http://www.eisenhower.archives.gov/quick_links/DDE_Mamie_general_bio.html|tiêu đề=Dwight and Mamie Eisenhower|nhà xuất bản=[[Eisenhower Presidential Center]]}}</ref> là tổng thống đầu tiên sinh ra tại tiểu bang này. Ông là người con trai thứ ba trong số bảy anh em trai,<ref>{{Chú thích web |url=http://www.whitehouse.gov/history/presidents/de34.html |tiêu đề=Biography of Dwight D. Eisenhower |ngày truy cập=2008-09-06 |work=whitehouse.gov |nhà xuất bản=The White House }}</ref> có cha là David Jacob Eisenhower và mẹ [[Ida Elizabeth Stover]], gốc [[Đức]], [[Anh]] và [[Thụy Sĩ]]. Ngôi nhà nơi ông được sinh ra nay được dùng làm nhà lưu niệm lịch sử tiểu bang có tên gọi "Eisenhower Birthplace State Historic Site" do Ủy ban Lịch sử Texas điều hành hoạt động.<ref>[http://www.visiteisenhowerbirthplace.com/index.aspx?page=5 Eisenhower Birthplace State Historic Site]</ref>
 
Tên ông là David Dwight và mọi người thường gọi ông là ''Dwight''. Ông chọn giữ thứ tự tên gọi của mình là Dwight thay vì là David khi ghi danh vào [[Học viện Quân sự West Point Hoa Kỳ]].<ref>{{Chú thích web |url=http://www.fpri.org/footnotes/129.200705.eisenhower.ww2meaningamericans.html |tiêu đề=World War II and Its Meaning for Americans |ngày truy cập=2008-09-06 |họ=Eisenhower |tên=David |lk tác giả=David Eisenhower |tháng=May |năm=2007 |work=www.pfri.org |nhà xuất bản=Foreign Policy Research Institute |archive-date =2009-12- ngày 20 tháng 12 năm 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20091220071144/http://www.fpri.org/footnotes/129.200705.eisenhower.ww2meaningamericans.html |url-status=dead }}</ref>
 
Tổ tiên bên nội của Eisenhower có thể được truy tìm nguồn gốc đến Hans Nicolas Eisenhauer là người có họ [[Đức]] với nghĩa là "thợ làm đồ sắt".<ref>{{Chú thích web |url=http://genealogy.about.com/library/surnames/e/bl_name-EISENHOWER.htm |tiêu đề=EISENHOWER – Name Meaning & Origin |ngày truy cập=2008-09-06 |work=The New York Times Company|nhà xuất bản=genealogy.about.com}}</ref> Hans Eisenhauer và gia đình di cư từ [[Karlsbrunn]] (bây giờ là [[Saarland]]), Đức đến [[Lancaster, Pennsylvania]] năm 1741. Con cháu di chuyển về hướng tây. Gia đình của Eisenhower định cư tại [[Abilene, Kansas]] năm 1892. Cha của ông, David Eisenhower, là một kỹ sư có bằng đại học.<ref>{{harvnb|Ambrose|1983|pp=13–14}}</ref>
Dòng 69:
 
===Giáo dục ===
Dwight D. Eisenhower học ở trường Trung học Abilene, thành phố Abilene, tiểu bang Kansas và tốt nghiệp năm 1909.<ref name="gradyear">{{chú thích báo |url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,865992,00.html|title=Public School Products|accessdateaccess-date = ngày 6 tháng 9 năm 2008 |date = ngày 14 tháng 9 năm 1959 |publisher=[[Time (tạp chí)|Time]] }}</ref> Trong trường học, Eisenhower yêu thích nhất là môn [[lịch sử]]. Ông rất thích đọc các truyện ký về các vị anh hùng, các danh nhân quân sự thuở xưa; hai người ông hâm mộ nhất là Thống soái [[Hannibal|Hannibal Barca]] và [[Tổng thống Hoa Kỳ]] [[George Washington]]. Khi trưởng thành, Eisenhower vẫn còn nhớ rõ các chiến dịch quân sự quan trọng trong lịch sử.<ref name = "cvt267"/> Bạn bè ông cho rằng Eisenhower sẽ trở thành giáo sư tại [[Đại học Yale]]. Tuy nhiên do gia cảnh khó khăn ông tạm nghỉ học để đi làm giúp người anh thứ hai có tiền học tiếp. Việc giúp đỡ lẫn nhau là một điểm đặc trưng trong gia đình của Eisenhower và đã giúp ích rất nhiều cho ông sau này. Lúc đó ông làm trưởng toán đêm trong hãng làm bơ Belle Springs.<ref>{{chú thích báo|accessdateaccess-date = ngày 23 tháng 5 năm 2008 |url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,839998-3,00.html|title=Eisenhower: Soldier of Peace|work=[[Time (tạp chí)|TIME]]|date = ngày 4 tháng 4 năm 1969}}</ref> Sau khi làm việc hai năm để giúp anh của ông là [[Edgar N. Eisenhower|Edgar]] học đại học, một người bạn đã hối thúc ông xin vào [[Học viện Hải quân Hoa Kỳ]]. Eisenhower dễ dàng vượt qua kỳ thi tuyển vào [[Học viện Hải quân Hoa Kỳ]] ở [[Annapolis, Maryland|Annapolis]]. Tuy nhiên, do quá tuổi nên không được nhận vào trường và ông được Thượng nghị sĩ tiểu bang Kansas là [[Joseph L. Bristow]] giới thiệu vào [[Học viện Quân sự West Point Hoa Kỳ|Học viện Quân sự Hoa Kỳ]] tại [[West Point, New York|West Point]], [[tiểu bang New York|New York]] năm 1911.<ref name="Education">{{Chú thích web|ngày truy cập=2008-05-23|url=http://www.dwightdeisenhower.com/biodde.html|tiêu đề=Biography: Dwight David Eisenhower|nhà xuất bản=[[Eisenhower Foundation]]|archive-date =2008-05- ngày 23 tháng 5 năm 2008 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080523224747/http://www.dwightdeisenhower.com/biodde.html|url-status=dead}}</ref> Những sự trắc trở trên con đường học vấn của Eisenhower vô hình trung đã đem lại cho nước Mỹ một danh tướng lục quân.<ref name = "cvt268">Cố Vân Thâm, ''10 Đại tướng soái thế giới'', trang 268-270</ref>
 
Eisenhower ghi danh vào Học viên Quân sự Hoa Kỳ tại West Point tháng 6 năm 1911. Cha mẹ của ông là những người chống [[chủ nghĩa quân phiệt]] đã phản đối ông vào học viện West Point vì họ là những người tài trợ giáo dục cho ông. Eisenhower là một vận động viên mạnh mẽ và có được những thành công nổi bật trong các cuộc tranh tài thể thao.
Dòng 79:
Tại West Point, Eisenhower không thành công khi thử thời vận với môn bóng chày. Sau này ông có nói rằng "không thành công với môn bóng chày tại West Point là một trong số những thất vọng lớn của tôi, có lẽ là sự thất vọng lớn nhất."<ref name = "rayaip">{{Chú thích web|ngày truy cập=2008-05-23|url=http://www.baseball-almanac.com/prz_qde.shtml|tiêu đề=President Dwight D. Eisenhower Baseball Related Quotations|nhà xuất bản=Baseball Almanac}}</ref> Tuy nhiên, Eisenhower thành công với môn bóng bầu dục.
 
Năm 1916, trong lúc đóng quân ở [[đồn Sam Houston]], Eisenhower làm huấn luyện viên bóng bầu dục cho trường Đại học St. Louis, bây giờ là viện [[Đại học St. Mary, Texas|Đại học St. Mary]].<ref>{{Chú thích web |url=http://ameddregiment.amedd.army.mil/fshmuse/tour8.htm |tiêu đề=Eisenhower BOQ 1915 |ngày truy cập=2008-05-24 |nhà xuất bản=[[Fort Sam Houston]] |archive-date =2007-07- ngày 17 tháng 7 năm 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20070717161130/http://ameddregiment.amedd.army.mil/fshmuse/tour8.htm |url-status=dead }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=http://ameddregiment.amedd.army.mil/fshmuse/eisen_football.htm |tiêu đề=Lt Eisenhower and Football Team |ngày truy cập=2008-05-24 |nhà xuất bản=[[Fort Sam Houston]] |archive-date =2007-07- ngày 17 tháng 7 năm 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20070717161130/http://ameddregiment.amedd.army.mil/fshmuse/eisen_football.htm |url-status=dead }}</ref>
 
Trong cuộc đời sau này, Eisenhower rất mê say môn [[golf]] và gia nhập Câu lạc bộ Golf Quốc gia Augusta năm 1948 sau khi được câu lạc bộ này mời tham dự khi ông viếng thăm nơi này lần đầu tiên.<ref name="Masters">''The Making of the Masters: Clifford Roberts, Augusta National, and Golf's Most Prestigious Tournament'', by [[David Owen (author)|David Owen]], Simon and Schuster, 1999, ISBN 0-684-85729-4</ref> Ông chơi golf thường xuyên trong hai nhiệm kỳ tổng thống của mình, và cũng như sau khi về hưu. Ông có một sân chơi golf cơ bản được lập tại [[Trại David]].
 
==Khởi sự binh nghiệp ==
Sau khi tốt nghiệp Học viện Quân sự Hoa Kỳ vào năm 1915, [[thiếu úy]] Eisenhower nhận công tác đầu tiên ở [[đồn Sam Houston]], tiểu bang Texas.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.dwightdeisenhower.com/biodde.html |ngày truy cập=2010-05-11 |tựa đề=Biography: Dwight David Eisenhower |archive-date =2008-05- ngày 23 tháng 5 năm 2008 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080523224747/http://www.dwightdeisenhower.com/biodde.html |url-status=dead }}</ref> Tại đây, ông dùng giờ rảnh chỉ vào hai việc: đi săn và làm huấn luyện viên môn bóng bầu dục. Ông phục vụ ngành [[bộ binh]] cho đến năm 1918 ở nhiều trại khác nhau trong tiểu bang [[Texas]] và [[Georgia, Hoa Kỳ|Georgia]].
 
===Chiến tranh thế giới thứ nhất ===
Dòng 98:
 
====Làm việc dưới trướng Conner ====
Tuy nhiên vận rủi của Eisenhower không kéo dài lâu. Eisenhower trở thành sĩ quan hành chính cho tướng [[Fox Conner]] tại vùng [[kênh đào Panama]] nơi ông phục vụ đến năm 1924. Fox Conner là vị tướng có học thức vào hàng bậc nhất trong quân đội Hoa Kỳ và cũng là một trong những người mà Eishenhower cảm kích nhất. Chính Conner đã phát hiện ra tài năng của Eisenhower và dốc tâm bồi dưỡng cho ông. Conner cho rằng một cuộc chiến tranh lớn trong tương lai là điều không tránh khỏi, vì vậy ông cho rằng Eisenhower nên chuyên tâm tìm đọc thật nhiều sách vở quân sự. Đồng thời Conner khuyên Eisenhower nên tìm cách chen chân vào hàng ngũ nhân viên dưới quyền của [[George Marshall|George Catlett Marshall]], lúc này đang là đại tá, vì ông thấy Marshall là người có đảm lược siêu việt. Những lời khuyên của Conner đã giúp ích rất nhiều cho Eisenhower sau này.<ref name = "cvtfox">Cố Vân Thâm, ''10 Đại tướng soái thế giới'', trang 272-273</ref> Dưới sự giám hộ của Conner, ông học lịch sử và học thuyết quân sự (gồm có cuốn sách ''Vom Kriege'' của [[Carl von Clausewitz|Karl von Clausewitz]]). Sau này tư tưởng quân sự của ông mang nặng ảnh hưởng của Conner. Năm 1925 – 1926, ông học Đại học Tư lệnh và Tham mưu ở [[Đồn Leavenworth]], Kansas,<ref>{{Chú thích web |url=http://www-cgsc.army.mil/carl/resources/csi/bender/bender.asp |tiêu đề=Watershed at Leavenworth |ngày truy cập=2008-09-06 |họ=Bender |tên=Mark C. |năm=1990 |nhà xuất bản=U.S. Army Command and General Staff College |archive-date =2008-10- ngày 29 tháng 10 năm 2008 |archive-url=https://web.archive.org/web/20081029063505/http://www-cgsc.army.mil/carl/resources/csi/bender/bender.asp |url-status=dead }}</ref> và rồi phục vụ trong vai trò tư lệnh một [[tiểu đoàn]] ở [[Đồn Benning]], tiểu bang Georgia cho đến năm 1927.
 
====Làm việc dưới trướng Douglas MacAthur ====
Dòng 105:
Chính vì trân trọng tài năng của Eisenhower, MacArthur đã nằng nặc kéo Eisenhower đi theo mình khi ông nhận lệnh bay sang Phillipines tổ chức lại quân đội vào năm [[1936]]. Người ta cho rằng chính nhờ sự điều động này đã mang lại cho ông sự chuẩn bị quý giá để giao tiếp với những cá nhân có cá tính đầy thử thách như [[Winston Churchill]], [[George S. Patton]] và [[Bernard Montgomery|Bernard Law Montgomery]] trong suốt [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]. Eisenhower được thăng cấp thường trực lên [[trung tá]] vào năm 1936 sau 16 năm với cấp bậc thiếu tá. Ông cũng học bay mặc dù ông chưa bao giờ được xếp loại là một phi công quân sự. Ông thực hiện một chuyến bay một mình trên [[Philippines]] năm 1937. Tuy nhiên, bản thân Eisenhower lại cho rằng trong thời gian tại Phillipines ông chỉ được học lái máy bay, được thăng lên trung tá và có thêm một ít kinh nghiệm về việc tiết giảm dự chi của quốc gia. Thêm vào đó, trong thời gian này mối quan hệ giữa Eisenhower và thủ trưởng MacArthur bắt đầu chuyển biến xấu đi. Chính vì thế, vào tháng 9 năm 1939, đúng lúc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Eisenhower rời Phillipines trở về nước Mỹ.<ref name = "cvtmac"/>
 
Sau khi về nước, Dwight D. Eisenhower giữ nhiều chức vụ tham mưu tại [[Washington, D.C.]], [[California]] và [[Texas]]. Ông được bổ nhiệm trung đoàn phó trung đoàn 15 thuộc sư đoàn 3. Sau đó ông trở thành tham mưu trưởng của sư đoàn 3 đóng tại [[Lewisburg]]. Tháng 3 năm 1941 Eisenhower được thăng lên [[đại tá]]. Tháng 6 năm đó ông được bổ nhiệm là tham mưu trưởng tập đoàn quân số 3 do mọi người tán thưởng tầm nhìn xa, tư tưởng tiến bộ và sự túc trí đa mưu của ông. Trong chức vụ mới này ông đã lãnh đạo thành công một cuộc diễn tập lớn của quân đoàn số 2 và số 3 tại Lousiana. Thành tích này đã khiến ông được phong chuẩn tướng và lọt vào mắt xanh của [[đại tướng]] bốn sao [[George Marshall]], lúc này đang là [[Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ]].<ref>Cố Vân Thâm, ''10 Đại tướng soái thế giới'', trang 274</ref> Ông được thăng cấp [[chuẩn tướng]] ngày 3 tháng 10 năm 1941.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.dwightdeisenhower.com/general.html |tiêu đề=The Eisenhowers: The General |nhà xuất bản=Dwightdeisenhower.com |ngày tháng= |ngày truy cập=2010-05-03 |archive-date =2010-12- ngày 30 tháng 12 năm 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20101230101757/http://www.dwightdeisenhower.com/general.html |url-status=dead }}</ref> Tuy khả năng hành chính của ông nổi bật nhưng trong đêm trước ngày [[Hoa Kỳ]] tham dự vào Chiến tranh thế giới thứ hai ông vẫn chưa từng giữ một bộ tư lệnh tác chiến nào trên cấp tiểu đoàn huống chi việc được xem là một vị tư lệnh tiềm năng của các cuộc hành quân lớn.
 
==Chiến tranh thế giới thứ hai ==
Dòng 147:
|title=When New President Meets Old, It's Not Always Pretty |first= Nancy|last=Gibbs}}</ref> Tổng thống Truman, trước đây là 1 người bạn của Eisenhower, sẽ mãi không bao giờ tha thứ cho Eisenhower vì đã không lên tiếng chỉ trích Thượng nghị sĩ [[Joseph McCarthy]] trong suốt cuộc vận động tranh cử tổng thống năm 1952.<ref name="time 2008"/> Truman nói rằng ông trước đây đã từng nghĩ Eisenhower sẽ là một tổng thống vĩ đại nhưng "ông ấy đã phản bội gần như mọi thứ mà tôi nghĩ ông ấy từng tranh đấu cho."<ref name="time 2008"/>
 
Trong suốt chiến dịch vận động tranh cử, Eisenhower hứa tự mình đi [[Triều Tiên]] và kết thúc chiến tranh tại đó. Ông cũng hứa duy trì một sự ràng buộc mạnh mẽ của NATO chống lại chủ nghĩa cộng sản và một bộ máy hành chính cần kiệm không tham nhũng tại quốc nội. Ông và người phó đứng chung liên danh tranh cử là [[Richard Nixon]] (là người có con gái kết hôn với cháu nội của Eisenhower tên David) đã đánh bại liên danh tranh cử của [[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Đảng Dân chủ Hoa Kỳ]] là [[Adlai Stevenson]] và [[John Sparkman]] bằng một chiến thắng lớn lao. Sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên Đảng Cộng hòa Hoa Kỳ trở lại nắm [[Nhà Trắng]] sau 20 năm,<ref name="time 2008"/> và Eisenhower trở thành vị tổng thống cuối cùng sinh trong thế kỷ 19. Eisenhower, lúc đó 62 tuổi, là người già nhất được bầu làm tổng thống kể từ khi [[James Buchanan]] được bầu năm 1856.<ref name="'70s">{{chú thích sách |title= How We Got Here: The '70s|last= Frum|first= David|authorlink= David Frum|coauthors= |year= 2000|publisher= Basic Books|location= New York, New York|isbn= 0465041957|page= [https://archive.org/details/howwegothere70sd00frum/page/7 7]|pages= |url=https://archive.org/details/howwegothere70sd00frum}}</ref> Eisenhower là vị tướng duy nhất phục vụ trong chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ trong thế kỷ 20, và là tổng thống gần đây nhất chưa từng giữ một chức vụ dân cử trước khi làm tổng thống. Các tổng thống khác của Hoa Kỳ chưa từng ra tranh cử một chức vụ dân cử nào trước khi làm tổng thống là [[Zachary Taylor]], [[Ulysses Simpson Grant|Ulysses S. Grant]], [[William Howard Taft]], và [[Herbert Hoover]].
 
== Vai trò tổng thống 1953–1961 ==
Dòng 154:
[[Tập tin:VonBraunEisenhower.jpg|nhỏ|upright|[[Wernher von Braun]] trình bày tóm tắt cho Tổng thống Eisenhower trước một giàn tên lửa vũ trụ [[Saturn I]] tại buổi lễ khánh thành [[Trung tâm Phi hành Không gian Marshall]] ngày 8 tháng 9 năm 1960.]]
 
Suốt thời làm tổng thống, Eisenhower luôn rao giảng một học thuyết về chủ nghĩa bảo thủ năng động.<ref>The Eleanor Roosevelt Papers."Dwight Eisenhower." Teaching Eleanor Roosevelt, ed. by Allida Black, June Hopkins, et. al. (Hyde Park, New York: Eleanor Roosevelt National Historic Site, 2003). http://www.nps.gov/archive/elro/glossary/eisenhower-dwight.htm [Truy cập 21 tháng 7 năm 2009].</ref> Ông tiếp tục tất cả các chương trình [[Chính sách kinh tế mới (Hoa Kỳ)|New Deal]] chính còn dở dang, đặc biệt là chương trình [[Anh sinh Xã hội (Hoa Kỳ)|An sinh Xã hội]]. Ông mở những chương trình của nó và đưa chúng vào một cơ quan mới cấp nội các, đó là [[Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ|Bộ Y tế, Giáo dục và Phúc lợi Hoa Kỳ]] trong khi đó nới rộng phúc lợi cho thêm 10 triệu công nhân. Nội các của ông gồm có một số giới chức hành chính công ty và một lãnh đạo công đoàn được một nhà báo đặt cho biệt danh là "8 triệu phú và một thợ ống nước."<ref>{{chú thích báo |url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,900543-1,00.html |title=The Flavor of the New |accessdateaccess-date = ngày 28 tháng 5 năm 2008 |date = ngày 24 tháng 1 năm 1969 |publisher=Time }}</ref>
 
Eisenhower tái trúng cử tổng thống nhiệm kỳ hai năm 1956, giành 457 trong số 531 phiếu [[đại cử tri đoàn (Hoa Kỳ)|đại cử tri đoàn]] và 57,6% [[phiếu phổ thông]].
Dòng 163:
| publisher = The Economist
| date = ngày 26 tháng 6 năm 2008 | url = http://www.economist.com/obituary/displaystory.cfm?story_id=8447241
| accessdateaccess-date = ngày 23 tháng 10 năm 2008}}</ref> Ông biện minh kế hoạch này là thiết yếu đến an ninh của Hoa Kỳ trong thời [[Chiến tranh Lạnh|Chiến tranh lạnh]]. Lúc đó người ta tin rằng các thành phố lớn của Hoa Kỳ có thể sẽ là các mục tiêu trong một cuộc chiến tranh có thể xảy ra trong tương lai, và vì vậy hệ thống xa lộ này được thiết kế để di tản họ và giúp quân đội tới được các thành phố.
 
Mục đích Eisenhower xây các xa lộ cải tiến này bị ảnh hưởng bởi những năm tháng ông phục vụ trong binh đoàn vận tải cơ giới liên lục địa của [[Lục quân Hoa Kỳ]] vào năm 1919. Lúc đó ông được điều động làm quan sát viên cho nhiệm vụ mà gồm có việc phái một đoàn xe của Lục quân Hoa Kỳ đi từ duyên hải bên này sang duyên hải phía bên kia nước Mỹ.<ref>{{Chú thích web|ngày truy cập=2008-05-23|url=http://www.usswashington.com/dl30au39h1.htm|tiêu đề=The Last Week – The Road to War|nhà xuất bản=[[USS Washington (BB-56)]]}}</ref><ref>{{Chú thích web|ngày truy cập=2008-05-23|url=http://usswashington.com/worldwar2plus55/index.htm|tiêu đề=About the Author|nhà xuất bản=[[USS Washington (BB-56)]]}}</ref> Kinh nghiệm sau đó của ông về hệ thống xa lộ [[autobahn]] của Đức trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai cũng đã thuyết phục ông về lợi ích của một hệ thống xa lộ liên tiểu bang. Nhận thấy khả năng cải thiện trong việc di chuyển đồ tiếp liệu xuyên suốt đất nước, ông nghĩ rằng một Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang tại Hoa Kỳ không chỉ có lợi cho các hoạt động quân sự mà còn là những nền tảng xây dựng cần cho sự phát triển kinh tế đất nước.<ref>{{Chú thích web|ngày truy cập=2008-05-23|url=http://www.eisenhower.archives.gov/dl/InterstateHighways/InterstateHighwaysdocuments.html|tiêu đề="Interstate Highway System"|nhà xuất bản=[[Eisenhower Presidential Center]]}}</ref>
Dòng 229:
Richard Nixon nói về cái chết của Eisenhower như sau:
{{cquote|
''Có những người được xem là vĩ đại vì họ chỉ huy những quân đội vĩ đại hay họ lãnh đạo những quốc gia hùng mạnh. Trong 8 năm nay, Dwight Eisenhower không có chỉ huy một quân đội nào và cũng không có lãnh đạo một quốc gia nào; tuy nhiên trong những ngày cuối cùng, ông vẫn là một người được kính trọng và ngưỡng mộ nhất trên thế giới, thật sự là đệ nhất công dân thế giới.''|||Richard Nixon<ref>{{chú thích web|url=http://www.upi.com/Audio/Year_in_Review/Events-of-1969/Chappaquiddick/12303189849225-7/#title |title="1969 Year in Review |publisher=Upi.com |date = ngày 25 tháng 10 năm 2005 |accessdateaccess-date = ngày 3 tháng 5 năm 2010}}</ref>
}}
 
=== Di sản ===
Sau khi Eisenhower rời chức vụ tổng thống, thanh danh của ông xuống thấp và người ta nhận thấy ở ông, một vị tổng thống "không có làm gì cả". Một phần là vì sự tương phản giữa Eisenhower và người kế nhiệm trẻ tích cực hoạt động là [[John F. Kennedy]]. Mặc dù việc sử dụng (chưa từng có trước đây) các binh sĩ Lục quân để cưỡng bách lệnh liên bang bãi bỏ việc tách ly chủng tộc tại trường Trung học [[Little Rock, Arkansas|Little Rock]], Eisenhower bị chỉ trích vì do dự không ủng hộ phong trào nhân quyền đến cấp độ mà những nhà hoạt động nhân quyền khác mong muốn. Eisenhower cũng bị chỉ trích vì việc xử lý [[sự kiện U-2 năm 1960]] (U-2 bị bắn rơi trên bầu trời Liên Xô) và bị mất mặt với quốc tế,<ref name="'70s 27">{{chú thích sách |title= How We Got Here: The '70s|last= Frum|first= David|authorlink= David Frum|coauthors= |year= 2000|publisher= Basic Books|location= New York, New York|isbn= 0465041957|page= [https://archive.org/details/howwegothere70sd00frum/page/27 27]|pages= |url=https://archive.org/details/howwegothere70sd00frum}}</ref><ref name="us news">{{chú thích báo |title= Presidential Lies and Deceptions|last= Walsh|first= Kenneth T.|authorlink= |coauthors= |date = ngày 6 tháng 6 năm 2008 |publisher= ''US News and World Report|pages= |url=http://www.usnews.com/articles/news/politics/2008/06/06/presidential-lies-and-deceptions.html }}</ref> việc Liên bang Xô viết dẫn đầu thấy rõ trong cuộc chạy đua không gian, và ông không chống đối [[chủ nghĩa McCarthy]] một cách công khai. Đặc biệt, Eisenhower bị chỉ trích vì không bênh vực được cho [[George Marshall]] trong những cuộc tấn công từ phía [[Joseph McCarthy]] mặc dù cá nhân ông phản đối những tuyên bố và chiến thuật của McCarthy.<ref>{{Chú thích web|ngày truy cập=2008-05-23|url=http://www.pbs.org/wgbh/amex/presidents/34_eisenhower/eisenhower_politics.html|tiêu đề=Presidential Politics|nhà xuất bản=[[PBS|Public Broadcasting Service]]}}</ref> Những khiếm khuyết này được đưa ra để chống ông trong thời khí thế của chủ nghĩa tự do lên cao trong thập niên 1960 và thập niên 1970. Tuy nhiên từ đó, thanh danh của Eisenhower lên cao trở lại. Trong những cuộc thăm dò vừa qua của các sử gia, Eisenhower thường được xếp hạng trong số 10 vị tổng thống hàng đầu của Hoa Kỳ từ xưa đến nay.
 
Mặc dù [[chủ nghĩa bảo thủ]] đang lên cao trào trong thập niên 1950 và Eisenhower chia sẻ cái cảm giác này nhưng chính phủ của ông đã thực hiện một vai trò rất ôn hòa trong việc làm thay đổi bức tranh chính trị<ref>[http://www.servinghistory.com/topics/Dwight_Eisenhower::sub::Post-presidency Dwight Eisenhower: Post-presidency]</ref>. "Những chiến thắng của Eisenhower", theo [[Hans Morgenthau]], "là không gì khác hơn ngoài những sự cố không để lại hậu quả trong lịch sử của [[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Đảng Cộng hòa]]."<ref>Hans J. Morgenthau: "Goldwater – The Romantic Regression", in ''Commentary,'' tháng 9 năm 1964.</ref>
Dòng 241:
Dwight D. Eisenhower thành lập tổ chức "People to People International" năm 1956, dựa theo niềm tin của ông là sự tiếp xúc giữa các công dân với nhau sẽ thúc đẩy tiếp xúc văn hóa và hòa bình thế giới. Chương trình này gồm có một bộ phận thành phần đại sứ sinh viên mà sẽ gửi thanh niên Mỹ trong những chuyến đi học tập đến các quốc gia khác.<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Our Heritage |url=http://www.peopletopeople.com/AboutUs/Pages/OurHeritage.aspx |work=peopletopeople.com |nhà xuất bản=People to People |ngày truy cập=29 tháng 9 năm 2009}}</ref>
 
Eisenhower là tổng thống đầu tiên xuất hiện trên truyền hình màu. Ông được thu hình khi nói chuyện tại buổi lễ ra mắt phòng thu mới của đài truyền hình [[WRC-TV]] tại Washington, D.C., vào ngày 22 tháng 5 năm 1958. Băng thu hình được cất giữ và được tin là băng thu hình màu xưa nhất còn tồn tại.[http://www.novia.net/~ereitan/rca-nbc_firsts.html] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20060206115435/http://www.novia.net/~ereitan/rca-nbc_firsts.html |date =2006-02-06 ngày 6 tháng 2 năm 2006}}
 
== Chỉ trích ==