Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùi Dzinh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thời kỳ 1962/63 Đại tá Bùi Dzinh là Tư lệnh ,không có tư lệnh phó ,Trung tá Tôn Thất Đông làm Tham mưu trưởng các vị Trung đoàn trưởng gồm có : Thiếu tá Nguyễn Cả Tr.Đ 15 đóng ở Phú Thạnh ,Thiếu tá Chương Dzềnh Quay Tr.Đ 14 đóng ở Phù-Cát và Thiếu tá Phan Minh Thọ Tr.Đ 13 đóng ở An-Khê.
Thẻ: Thêm thẻ nowiki Soạn thảo trực quan
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Thêm thẻ nowiki Soạn thảo trực quan
Dòng 89:
 
Đầu năm 1962, ông được thuyên chuyển ra miền Trung để nhận chức vụ Tư lệnh đầu tiên của Sư đoàn 9 Bộ binh tân lập.<ref>Sư đoàn 9 Bộ binh được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1962 tại Bình Định.</ref> Đến ngày 20 tháng 9 năm 1963, sau khi Sư đoàn đã được huấn luyện và bổ sung hoàn chỉnh cấp số. Ông chỉ huy Sư đoàn 9 hành quân di chuyển vào Nam, đặt Bộ Tư lệnh tại Thị xã Sa Đéc thuộc Khu 42 chiến thuật. Tại đây ông kiêm luôn chức vụ Tư lệnh Khu 42 chiến thuật.
*''Thời điểm Đại tá Bùi Dzinh tư lệnh Sư đoàn 9 Bộ binh, nhân sự trong Bộ Tư lệnh Sư đoàn và chỉ huy các Trung đoàn được phân bổ trách nhiệm như sau:''<br>-Tư lệnh - Đại tá [[Bùi Dzinh]]<br>-Tham mưu trưởng - Trung tá [[Tôn Thất Đông (Đại tá, Quân lực VNCH)|Tôn Thất Đông]]<ref>Trung tá Tôn Thất Đông sinh năm 1925 tại Huế, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Liên quân Đà Lạt. Năm 1968, Đại tá Tỉnh trưởng Vĩnh Bình, năm 1971 giải ngũ sau khi đắc cử Dân biểu Quốc hội Ha nghị Viện</ref><br>-Trung đoàn 13<ref>Trung đoàn 13 về sau cải danh thành Trung đoàn 16</ref> - Thiếu tá [[Hoàng Đình Thọ (Đại tá, Quân lực VNCH)|NguyễPhan]] <nowiki/>n[[Hoàng Đình Thọ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Minh Thọ]] Cả <ref>Thiếu tá Hoàng Đình Thọ sinh năm 1930 tại Ninh Bình, tốt nghịp Trường Võ bị Địa phương Bắc Việt. Sau cùng là Đại tá Trưởng Phòng 2 tại Bộ tư lệnh Quân đoàn II</ref><br>-Trung đoàn 14 - Trung tá [[Chương Dzềnh Quay]]<br>-Trung đoàn 15 - Thiếu tá [[Nguyễn Cả (Đại tá, Quân lực VNCH)|Phan Minh ThọNguyễ]]<nowiki/>n Cả <ref>Thiếu tá Nguyễn Cả sinh năm 1915 tại Bình Định, tốt nghiệp khóa 7 Võ bị Liên quân Đà Lạt. Sau cùng là Đại tá Phụ tá An ninh tại Phủ Tổng thống. Giải ngũ năm 1967</ref>
 
===Kỷ luật và xuất ngũ===