Khác biệt giữa bản sửa đổi của “HMS Gardiner (K478)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 112:
Vũ khí trang bị bao gồm ba [[pháo 3 inch/50 caliber|pháo {{convert|3|in|mm|abbr=on}}/50 cal]] trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội [[pháo 1,1 inch/75 caliber|1,1 inch/75 caliber]] bốn nòng và chín pháo phòng không [[Oerlikon 20 mm]]. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn [[súng cối]] chống tàu ngầm [[Hedgehog]] Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả [[mìn sâu]].<ref name=Navsource/>
 
'''''O'Toole'' (DE-274)''' được đặt lườn tại [[Xưởng hải quân Boston]] ở [[Boston]], [[Massachusetts]] vào ngày [[20 tháng 5]], [[1943]];<ref name=Navsource/> con tàu được đặt theo tên [[Thiếu úy Hải quân]] John Albert O'Toole (1916-1942), người phục vụ trên tàu vận tải chuyển quân {{USS|Joseph Huwes|AP-50|3}} và đã tử trận tại [[Morroco]] vào ngày [[8 tháng 11]], [[1942]] khi tham gia [[Chiến dịch Torch]]; ông được truy tặng [[Huân chương Chữ thập Hải quân]].<ref name=DANFS>{{cite DANFS | title=O'Toole (DE-527) | url= https://www.history.navy.mil/research/histories/ship-histories/danfs/o/o-toole.html | author=[[Naval Historical Center]] | access-date =ngày 11 tháng 2 năm 2021}}</ref> Nó được hạ thủy vào ngày [[8 tháng 7]], [[1943]],<ref name=Navsource/> rồi được chuyển giao cho Anh Quốc vào ngày [[28 tháng 9]], [[1943]] <ref name=Navsource/> và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh như là chiếc HMS ''Gardiner'' (K478) dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, [[Thiếu tá Hải quân]] Robert Sydney Hopper.<ref name=Uboatnet/>
 
== Lịch sử hoạt động ==