Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Áo ngũ thân”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
'''Áo ngũ thân''' lập lĩnh là một loại [[trang phục]] [[Phong tục|truyền thống]] của người [[Việt Nam]], ra đời năm 1744 vào thế kỉ XVIII, sau cải cách [[trang phục]] [[Đàng Trong|đàng trong]] của chúa [[Nguyễn Phúc Khoát]]. Áo cho nam có cổ cao, thẳng và vuông tượng trưng cho sự [[Lòng chính trực|chính trực]] của người [[Quân tử|quân tử.]] Áo có 5 nút làm bằng [[kim loại]], ngọc, [[gỗ]],... chứ không phải bằng [[vải]] như [[xường xám]] [[Trung Quốc]]. Áo có ngũ thân [[tượng trưng]] cho tứ thân phụ mẫu, một thân con (nhỏ nhất, nằm trong) [[tượng trưng]] cho mình (người mặc). Tà áo không bó sát người mà rộng, càng xuống càng xòe ra.Cổ áo nữ(2-3cm) thấp hơn cổ áo nam(4-5cm),tà áo nữ(qua gối bằng nửa chân)dài hơn tà áo nam.có 2 dạng:
-Áo
'''-'''Áo tấc là '''thông tụ lập lĩnh y'''
Áo luôn có 5 nút cài thể hiện [[đạo lý]] làm người của [[người Việt Nam]] là Nhân - Lễ - Nghĩa - Trí - Tín.
Áo mặc thường [[màu sắc]] nhã nhặn, không có diềm cổ, diềm tay áo, thường được mặc kèm một chiếc áo lót trắng để làm nền cho áo ngoài, thể hiện sự sạch sẽ ở bên trong. Thể hiện quan niệm [[Phong tục|truyền thống]] đẹp đẽ của [[người Việt]]: cái gì đẹp thì nên giấu vào trong.Đối với nam giới,Áo ngũ thân luôn đi kèm với [[Khăn vấn|khăn vấn.]]Đối với nữ giới thì búi bánh lái,kết trùy kê(cài trâm hoặc lược phát).Nô tì,cung nữ kết nha đầu buộc lụa(truyền thống từ thời chúa Nguyễn Hoàng).Sau năm 1885,kinh đô thất thủ nên nữ giới Huế sáng tạo khăn vành(Dùng cho kê lễ,thay cho thượng phát cài trâm)và du nhập khăn lươn Bắc bộ rồi tạo kiểu vấn đặc trưng cho nữ giới Huế.Các kiểu khăn sáng tạo sau này chỉ kết hợp cùng áo ngũ thân chẽn như rí(Khăn lụa tạo nút thắt cho nữ như Mệ Bông thời thiếu nữ hay dùng),khăn rằn(dùng che tóc hoặc choàng vai buộc nút trước cổ)và bao đầu sa(vải sa buộc kín đầu thả 2 dải ra trước)
==Tham khảo==
|