Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ankylosaurus”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
}}
 
'''''Ankylosaurus''''' ({{IPAc-en|ˌ|æ|ŋ|k|ə|l|oʊ|ˈ|s|ɔːr|ə|s}},<ref>{{MerriamWebsterDictionary|Ankylosaurus}}</ref> "thằn lằn hợp nhất") là một [[Chi (sinh học)|chi]] [[khủng long]] [[Thyreophora|bọc giáp]] từng sống ở khu vực ngày nay là miền tây [[Bắc Mỹ]]. Các [[thành hệ địa chất]] mà [[hóa thạch]] chi này được tìm thấy có niên đại cuối [[kỷ Phấn Trắng]], khoảng 68-66 triệu trăm trước đây, làm cho nó trở thành một trong những giống [[khủng long]] phi điểu cuối cùng trên [[Trái Đất]] trước khi [[sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng-Cổ Cận]] xảy ra. [[Định danh (sinh học)|Định danh]] bởi [[Barnum Brown]] vào năm 1908 với loài duy nhất là '''''A. magniventris''''' ("bụng lớn"), cho tới nay vẫn chưa tìm thấy bộ xương nào hoàn chỉnh ngoại trừ một số hóa thạch rải rác. Tuy vậy, ''Ankylosaurus'' vẫn thường được xem là [[nguyên mẫu]] của [[phân bộ]] [[Ankylosauria]] (giáp long), dù cho nó có một số đặc điểm khác thường và dù cho các chi khác trong phân bộ có hóa thạch hoàn chỉnh hơn.
 
Có lẽ là thành viên lớn nhất trong [[họ (sinh học)|họ]] [[Ankylosauridae]] (giáp long đuôi chùy), ''Ankylosaurus'' được ước tính dài từ {{convert|6|tới|8|m|1}} và nặng từ {{convert|4,8|đến|8|t|ST}}. [[Đi bằng bốn chân]], ''Ankylosaurus''cá thể chi này có một thân hình mập mạp, chắc nịch, đầu to, sát đất với hai sừng mọc từ sau hộp sọ chĩa về phía sau và hai sừng khác dưới hai sừng này bẻ về sau và dưới. Khác với các giáp long khác, lỗ mũi của ''Ankylosaurus'' hướng về hai bên thay vì đằng trước. Phía trước hàm có một cái mỏ che các hàng răng nhỏ hình lá ở trong miệng. Toàn thân được phủ dưới những phiến giáp gọi là [[vảy xương]], cổ cũng được bọc bởi những nửa vòng xương, và ở chóp đuôi, xương kết lại thành một cái chùy lớn. Các xương ở sọ và một số phần khác của cơ thể đều kết lại với nhau, làm tăng khả năng chịu lực tác động từ bên ngoài. Tên chi ("thằn lằn hợp nhất") cũng từ đó mà ra.
 
''Ankylosaurus'' có lẽ là một động vật chậm chạp. Tuy nhiên, nó có thể thực hiện những động tác nhanh khi cần. Cái mõm to cho thấy đây là một chi [[gặm]] bừa. Các [[xoang]] và khoang ở mũi có thể để cân bằng nhiệt và nước hoặc đóng vai trò nào đó trong việc phát âm. Cái chùy lớn ở cuối đuôi có lẽ được dùng để tự vệ trước kẻ thù ăn thịt hoặc để [[Cạnh tranh cùng loài|đánh nhau]]. Hóa thạch ''Ankylosaurus'' được tìm thấy ở thành hệ [[Thành hệ Hell Creek|Hell Creek]], [[Thành hệ Lance|Lance]], [[Thành hệ Scollard|Scollard]], [[Thành hệ Frenchman|Frenchman]] và [[Thành hệ Ferris|Ferris]]. nhưng có vẻ như chi này hiếm thấygặp trong môi sinh lúc bấy giờ. Dù sống cùng thời với các [[giáp long xương kết]], phạm vi và [[ổ sinh thái]] của hai họ này có vẻ không trùng nhau, với ''Ankylosaurus'' chuộng cao nguyên còn họ còn lại ưa những vùng đất thấp. Đương thời, ''Ankylosaurus'' sống cùng với các khủng long khác như''[[Tyrannosaurus]]'', ''[[Triceratops]]'' và ''[[Edmontosaurus]]''. Bà con gần nhất của nó trên phương diện tiến hóa có khả năng là ''[[Anodontosaurus]]'' và ''[[Euoplocephalus]]''.
 
==Mô tả hóa thạch==
[[Tập tin:Ankylosaurus Scale V2.svg|thumb|left|Kích thước của mẫu lớn nhất (CMN 8880) và nhỏ nhất (AMNH 5214) so với người]]
Trong [[phân họ]] [[Ankylosaurinae]], ''Ankylosaurus'' lớn nhất, thậm chí có lẽ là lớn nhất trong họ mẹ [[Ankylosauridae]]. Vào năm 2004, nhà cổ sinh người Mỹ [[Kenneth Carpenter]] ước tính chiều dài cá thể có hộp sọ lớn nhất hiện tạinay ([[Bảo tàng Tự nhiên Canada|CMN]]{{nbsp}}8880, dài {{convert|64,5|cm|in|abbr=in}}, rộng {{convert|74,5|cm|in|abbr=in}}) có thể đạt tới {{convert|6,25|m|ft|abbr=in}} và cao {{convert|1,7|m|ft|abbr=in}} đo tại hông. Mẫu sọ nhỏ nhất ([[AMNH]]{{nbsp}}5214, dài {{convert|55,5|cm|in|abbr=in}}, rộng {{convert|64,5|cm|in|abbr=in}}) theo Carpenter thuộc cá thể dài {{convert|5,4|m|ft|1|abbr=in}} và cao khoảng {{convert|1,4|m|ft|abbr=in}}.<ref name="carpenter2004">{{chú thích tạp chí |author =Carpenter, K. |year=2004 |title=Redescription of ''Ankylosaurus magniventris'' Brown 1908 (Ankylosauridae) from the Upper Cretaceous of the Western Interior of North America |journal=Canadian Journal of Earth Sciences |volume=41 |issue=8 |pages=961–86|doi=10.1139/e04-043|bibcode=2004CaJES..41..961C|url=http://www.nrcresearchpress.com/doi/pdf/10.1139/e04-043}}</ref> Năm 2017, dựa trên so sánh với những mẫu [[Ankylosaurinae|ankylosaurine]] khác hoàn chỉnh hơn, hai nhà cổ sinh người Canada [[Victoria Arbour]] và Jordan Mallon ước tính chiều dài {{convert|7,56|–|9,99|m|ft|abbr=in}} cho CMN{{nbsp}}8880 và {{convert|6,02|–|7,95|m|ft|abbr=in}} cho AMNH{{nbsp}}5214. Dù AMNH 5214 là mẫu ''Ankylosaurus'' nhỏ nhất, sọ của nó vẫn lớn hơn của tất cả ankylosaurine khác. Chỉ có một vài [[giáp long]] là có thể đạt đến chiều dài {{convert|6|m|ft|abbr=in}}. Dựa trên quan sát thấy các đốt sống của AMNH 5214 không lớn hơn mấy so với các ankylosaurine khác, Arbour và Mallon nghĩ chiều dài tối đa gần {{convert|10|m|ft|abbr=in}} mà họ ước lượng cho một con ''Ankylosaurus'' to là quá lớn và nhắm khoảng {{convert|8|m|ft|abbr=in}} là hợp lý hơn. Về khối lượng, Arbour và Mallon ước chừng {{convert|4,78|t|lb}} cho AMNH{{nbsp}}5214 và (một cách không chắc chắn) {{convert|7,95|t|lb}} cho CMN{{nbsp}}8880.<ref name="2017desc">{{chú thích tạp chí |first1=V.M. |last1=Arbour |first2=J.C. |last2=Mallon |year=2017 |title=Unusual cranial and postcranial anatomy in the archetypal ankylosaur ''Ankylosaurus magniventris'' |journal=FACETS |volume=2 |issue=2 |pages=764–794 |doi=10.1139/facets-2017-0063 |url=http://www.facetsjournal.com/doi/10.1139/facets-2017-0063}}</ref> Benson và các đồng nghiệp năm 2014 cũng ước tính {{convert|4,78|t|lb}} cho cá thể mẫu AMNH 5214.<ref name="Bensonetal2014">{{chú thích tạp chí | last1 = Benson | first1 = R. B. J. | last2 = Campione | first2 = N. E. | last3 = Carrano | first3 = M. T. | last4 = Mannion | first4 = P. D. | last5 = Sullivan | first5 = C. et al. | year = 2014 | title = Rates of Dinosaur Body Mass Evolution Indicate 170 Million Years of Sustained Ecological Innovation on the Avian Stem Lineage | journal = PLoS Biol | volume = 12 | issue = 5| page = e1001853 | doi = 10.1371/journal.pbio.1001853 | author6 = and others | last7 = Evans | first7 = D. C. | displayauthors = 5 | pmid=24802911 | pmc=4011683}}</ref>
 
===Sọ===
[[Tập tin:Ankylosaurus skull AMNH.jpg|thumb|upright|alt=Two views of ''Ankylosaurus'' skull, from above and from the left|Sọ (AMNH 5214) phần mặt và phần trên]]
Có ba mẫu sọ ''Ankylosaurus'' được biết. Chúng đều ít nhiều khác nhau, có thể do sự phân hủy và quá trình hóa thạch làm [[Mồ học|biến dạng]] hoặc đơn giản chỉ vì các cá thể [[Hiện tượng đa hình|khác nhau]]. Sọ dẹthẹp, hình tam giác, với chiều rộngngang nhiều hơn chiều dài., Phíaphía sau sọ rộngra và hẹp. Trước [[xương tiền hàm]] là một cái [[Mỏ chim|mỏ]] rộng. [[Ổ mắt]] nửa tròn nửa oval, không thực sự hướng hẳn về hai bên do hộp sọ thon về trước. Sọ não ngắn và mập, tương tự như ở các ankylosaurine khác. Có tổng cộng bốn sừng. Hai sừng trên có dạng [[kim tự tháp]], cắm vào vị trí [[xương vảy]] sau sọ, dính với các chỗ lồi trên hố mắt, chĩa ra phía sau và sang hai bên. Sừng và các chỗ lồi này có lẽ đã từng tách rời nhau khi còn non, như ở ''[[Pinacosaurus]]'' và ''[[Euoplocephalus]]''. Dưới các sừng trên, có các sừng ở [[xương gò má]], chĩa về sau và xuống dưới. Các sừng có thể là các [[vảy xương]] bị hợp nhất với hộp sọ. Các cấu trúc giống vảy trên bề mặt sọ (gọi là "''caputegulae''" ở các ankylosaur) là kết quả của sự [[tái cấu trúc xương]] của chính hộp sọ. Điều này phá hoại các [[đường ráp (giải phẫu)|đường ráp]] giữa các phần hộp sọ, thông thường ở các cá thể đã lớn. Kiểu vảy phụ thuộc vào từng cá thể, dù vậy vẫn có các điểm tương đồng. ''Ankylosaurus'' có các [[vảy mỏ]] hình lục giác ở mõm trước lỗ mũi, hai vảy xương thuộc xương vảy trên hốc mắt, và một gờ vảy ở phía sau sọ.<ref name="carpenter2004"/><ref name="2017desc"/><ref name="systematics ankylosaurid"/>
[[Tập tin:Ankylosaurus tooth.jpg|thumb|left|upright|Răng của AMNH 5895 phần trong và phần ngoài|thế=]]
Vùng mỏm của ''Ankylosaurus'' là độc nhất trong các loài ankylosaur, và đã trải qua các biến đổi "cực kì lớn" so với họ hàng. Mõm cong và ngắn ở phía trước, lỗ mũi hình ê-líp và chĩa xuống ra xa, khác hẳn so với các ankylosaurid cõ mõm chĩa chéo lên trên. Ngoài ra, lỗ mũi không thể được quan sát ở phía trước bởi các [[xoang]] mở rộng sang hai bên của xương tiền hàm trên, rộng hơn hẳn so với các ankylosaur khác. Caputegulae lớn nằm giữa mắt và lỗ mũi (gọi là vùng ''lore'')—các vảy xương hai bên mõm hình đai lưng—bao phủ hoàn toàn lỗ mũi của chúng, cho chúng hình dạng hình củ hành. Các lỗ mũi bên trong có [[Vách mũi|vách]], tách biệt đường ông khí khỏi các xoang. Mỗi bên mõm có năm xoang,bốn trong số đó mở rộng thành xương hàm trên. Các khoang mũi của ''Ankylosaurus'' được kéo dài và tách biệt bởi một vách trung gian, chia mõm thành hai nửa đối xứng. Vách có hai lỗ mở, bao gồm [[lỗ mũi sau]] (lỗ mũi bên trong mũi).<ref name="carpenter2004"/><ref name="2017desc"/>