Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giờ ở Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
* Sau các sự kiện [[Cách mạng tháng Tám]] thành công, chế độ[[Đế quốc Việt Nam| phong kiến Việt Nam]] bị lật đổ và [[Hồ Chí Minh]] đọc bản [[Tuyên ngôn độc lập (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa)|Tuyên ngôn độc lập]] khai sinh ra nước [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]], Chính quyền lâm thời tuyên bố múi giờ chính thức của khu vực mình kiểm soát là GMT+7 kể từ ngày 2 tháng 9 năm 1945. Trong khi đó, các vùng có chiến sự của Việt Nam, Lào và Campuchia sử dụng múi giờ GMT+8 và các vùng không có chiến sự (vào thời điểm đó lẫn sau [[Hiệp định Genève, 1954|Hiệp định Geneve]]) sử dụng múi giờ GMT+7 từ ngày 1 tháng 4 năm 1947: Lào (một phần của Đông Dương) từ ngày 15 tháng 4 năm 1954, Hà Nội từ tháng 10 năm 1954, Hải Phòng từ tháng 5 năm 1955.
* Dưới sự kiểm soát của [[Quốc gia Việt Nam]], miền Nam Việt Nam sử dụng GMT+7 từ 00:00 ngày 1 tháng 7 năm 1955.
* Múi giờ của miền Nam được [[Việt Nam đượcCộng hòa]] đổi một lần nữa thành GMT+8 từ 23:00 ngày 1 tháng 1 năm 1960, bỏ qua 60 phút.
* Bắc [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] khẳng định múi giờ chính thức của miền Bắc là GMT+7 từ tháng 1 năm 1968.
* Sau khi chiến tranh kết thúc vào cuối tháng 4 năm 1975, nước Việt Nam thống nhất sử dụng múi giờ UTC+7 với Sài Gòn (và các vùng phía nam) kéo dài 60 phút vào ngày 13 tháng 6 năm 1975.
 
Dòng 56:
|2 tháng 9 năm 1945 - 31 tháng 3 năm 1947
| [[UTC+07:00|UTC+07:00:00]]
|'''MúiGiờ giờĐông Hà NộiDương'''
|-
| 01 tháng 4 năm 1947 - Thực thi [[Hiệp định Genève, 1954|Hiệp định Geneve]]<br>
Dòng 66:
| 01 tháng 1 năm 1968 - 12 tháng 6 năm 1975
| [[UTC+07:00|UTC+07:00:00]]
|'''MúiGiờ giờĐông Hà NộiDương'''
 
|}
Dòng 98:
| 13 tháng 6 năm 1975 -nay
| [[UTC+07:00|UTC+07:00:00]]
|Giờ Đông Dương
|'''Múi giờ tiêu chuẩn'''
 
|}