Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Folklore (album)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 40:
}}
}}
'''''Folklore''''' (cách điệu thành '''''folklore''''', tạm dịch: ''văn hóa dân gian'') là album phòng thu thứ tám của [[ca sĩ kiêm sáng tác nhạc]] người Mỹ [[Taylor Swift]], được phát hành như một [[album bất ngờ]] vào ngày 24 tháng 7 năm 2020 bởi [[Republic Records]]. Swift quan niệm ''Folklore'' trong thời gian cách ly vì [[đại dịch COVID-19]] là "một bộ sưu tập những bản nhạc và câu chuyện được tuôn trào như [[dòng ý thức]]" vốn ngoài sức tưởng tượng của cô, trong đó nữ ca sĩ hợp tác chặt chẽ với hai nhà sản xuất [[Aaron Dessner]] và [[Jack Antonoff]]. Với cách kể chuyện bắt nguồn từ sự thoát ly và chủ nghĩa lãng mạn, album khám phá những câu chuyện hư cấu với nhiều nhân vật và cốt truyện khác nhau, trái ngược với phong cách tự truyện quen thuộc trong quá khứ của Swift. Tiêu đề của nó được lấy cảm hứng từ mong muốn của nữ ca sĩ trong việc tạo nên âm nhạc có thể để lại một di sản lâu dài như những bài hát [[Dân ca|dân gian]], trong khi phần hình ảnh của album phản ánh phong cách cổ điển. Album đã chính thức mang về cho [[Taylor Swift]] [[giải Grammy]] thứ 11 với hạng mục Album của năm.
 
Đánh dấu sự chuyển biến rõ rệt so với những album mang hơi hướng [[Nhạc pop|pop]] trước đây của Swift, ''Folklore'' bao gồm những bản [[Nhạc ballad trữ tình|ballad]] êm dịu được tạo nên bởi các nhạc cụ bán cổ điển, theo đuổi phong cách âm nhạc [[indie folk]], [[electro-folk]] và [[alternative rock]]. Album nhận được sự tán thưởng rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sức nặng trong cảm xúc, chất thơ trữ tình và nhịp điệu thư thái. Nhiều nhà phê bình còn nhận thấy chủ đề nội tâm của nó rất phù hợp với thời điểm đại dịch và coi đây là một sự tái sinh đầy táo bạo trong nghệ thuật của Swift. Sau khi phát hành, ''Folklore'' phá vỡ một [[Sách Kỷ lục Guinness|Kỷ lục Guinness Thế giới]] cho thành tích ngày ra mắt cao nhất trên [[Spotify]] đối với album của một nghệ sĩ nữ. Nó đạt vị trí số một trên các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Ireland, New Zealand, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, đồng thời trở thành album quán quân thứ bảy liên tiếp của Swift trên [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] với tám tuần đứng đầu và là [[Danh sách album bán chạy nhất theo năm tại Hoa Kỳ|album bán chạy nhất năm 2020 ở Hoa Kỳ]].
Dòng 52:
 
==Ý tưởng==
Swift ban đầu không dự tính thực hiện album vào đầu năm 2020.<ref name=":42">{{Chú thích web|last=Suskind|first=Alex|date=December 9, 2020|title=Taylor Swift broke all her rules with 'Folklore' — and gave herself a much-needed escape|url=https://ew.com/music/taylor-swift-entertainers-of-the-year-2020/|access-date=December 8, 2020|website=[[Entertainment Weekly]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Sau khi phải hủy bỏ Lover Fest,<ref name="Lipshutz">{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/articles/columns/pop/9423659/taylor-swift-folklore-review-first-listen|title=Taylor Swift's 'Folklore': There's Nothing Quiet About This Songwriting Tour De Force|last=Lipshutz|first=Jason|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724042030/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9423659/taylor-swift-folklore-review-first-listen|archive-date=July 24, 2020|url-status=live}}</ref> nữ ca sĩ [[Phong tỏa dịch bệnh|tự cách ly]] bản thân, trong đó cô xem nhiều bộ phim, như ''[[Rear Window]]'' (1954), [[L.A. Confidential (phim)|''L.A. Confidential'']] (1997), ''[[Pan's Labyrinth]]'' (2006), ''[[Jane Eyre (phim năm 2011)|Jane Eyre]]'' (2011), ''[[Marriage Story]]'' (2019),<ref name=":42" /> và ''[[The Last Dance (sê-ri ngắn)|The Last Dance]]'' (2020),<ref>{{Chú thích web|last=Warner|first=Denise|date=November 25, 2020|title=11 Things We Learned From Taylor Swift's 'Folklore: The Long Pond Studio Sessions'|url=https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9490082/folklore-the-long-pond-studio-sessions-taylor-swift-things-learned-taylor-swift|access-date=December 3, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|language=Tiếng Anh}}</ref> và đọc nhiều sách hơn trước đây, những cuốn sách "nói về thời quá khứ, về một thế giới không tồn tại nữa", như ''[[Rebecca (tiểu thuyết)|Rebecca]]'' (1938) của [[Daphne du Maurier]].<ref name=":302">{{Chú thích web|last=Doyle|first=Patrick|date=November 13, 2020|title=Musicians on Musicians: Taylor Swift & Paul McCartney|url=https://www.rollingstone.com/music/music-features/paul-mccartney-taylor-swift-musicians-on-musicians-1089058/|access-date=November 13, 2020|website=[[Rolling Stone]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Những câu chuyện hư cấu đã truyền cảm hứng cho Swift vượt ra khỏi phong cách sáng tác tự truyện quen thuộc của cô và thử nghiệm nhiều quan điểm tường thuật khác nhau.<ref name=":42" /> Trong thời điểm cách ly vì lệnh phong tỏa, cô để trí tưởng tượng của mình "chạyvẩn điên cuồng", trước khi tập hợp lại thành một chuỗi những hình tượng và yếu tố thị giác vốn sẽ tạo nên ''Folklore''.<ref name="Primer" />
 
{{Quote|text=Nó bắt đầu bằng những hình tượng. Một loạt hình ảnh hiện ra trong đầu tôi và khơi gợi trí tò mò của tôi. Các ngôi sao được vẽ xung quanh vết sẹo. Một chiếc áo [[Cardigan (áo)|cardigan]] sau 20 năm vẫn đọng lại mùi hương của sự mất mát. [[Thiết giáp hạm]] chìm sâu dưới biển, sâu, sâu, sâu. Chiếc xích đu trên cây trong những khu rừng tuổi thơ của tôi. Những âm điệu vội vã "Hãy chạy đi" nhưng lại không làm điều đó. Nắng tháng 8 rả rích, vơi dần như một chai rượu. Một quả cầu disco được treo lơ lửng trên sàn nhảy. Một chai [[whisky]] vẫy gọi. Những đôi bàn tay đeo bao tay. Một sợi dây duy nhất, dù tốt hơn hay xấu đi, ràng buộc bạn với số phận của mình. Chẳng bao lâu sau những hình ảnh này trong đầu tôi đã hình thành khuôn mặt hoặc tên và trở thành những nhân vật. Tôi thấy mình không chỉ viết những câu chuyện của riêng mình, mà còn viết về hoặc từ góc độ của những người tôi chưa từng gặp, những người tôi đã biết, hoặc những người tôi ước mình chưa từng gặp.|author=Swift nói về cách cô phát triển ''Folklore''|title=|source=[[Billboard (tạp chí)|''Billboard'']]<ref name="Primer"/>}}
Dòng 59:
 
==Sáng tác và thu âm==
Swift đi theo hướng thoát ly và chủ nghĩa lãng mạn trong những sáng tác của cô,<ref name=":302"/> và mời hai nhà sản xuất để đạt được những âm thanh cô mong muốn—cộng sự lâu năm [[Jack Antonoff]], người trước đây từng làm việc với nữ ca sĩ trong ''[[1989 (album của Taylor Swift)|1989]]'' (2014), ''Reputation'' và ''Lover'', và cộng sự lần đầu [[Aaron Dessner]], nhạc công ghitaguitar của ban nhạc [[indie rock]] Mỹ [[The National (ban nhạc)|The National]].<ref name="PitchforkCredits"/> Do đại dịch COVID-19, Swift, Antonoff và Dessner phải cách ly từ xa, tách biệt khỏi nhau và tạo nên ''Folklore'' bằng cách liên tục trao đổi những tập tin số của phần hòa tấu và giọng hát.<ref name=":312">{{chú thích báo|last=Blistein|first=Jon|date=November 24, 2020|title=Taylor Swift to Release New 'Folklore' Film, 'The Long Pond Studio Sessions'|work=Rolling Stone|url=https://www.rollingstone.com/music/music-news/taylor-swift-folklore-movie-long-pond-studio-sessions-1094615/|access-date=November 24, 2020}}</ref> Album sau đó được thiết lập thành một quy trình [[Do it yourself|tự tay làm lấy]],<ref>{{Chú thích web|title=Taylor Swift unveils William Bowery's identity, and more revelations from 'Folklore' concert film|url=https://ew.com/music/taylor-swift-folklore-concert-film-revelations/|access-date=2020-12-26|website=EW.com|language=Tiếng Anh}}</ref> được phối khí và lập trình âm thanh bởi những cộng tác viên rải rác khắp Hoa Kỳ.<ref name="Billboard List" />
 
{{multiple image
| image1 = Aaron Dessner at Way Out West 2014.jpg
| alt1 = Người đàn ông đang chơi guitar trên sân khấu
| width1 = 160
| image2 = Antonoff in Tucson (cropped).jpg
| alt2 = Người đàn ông đang chơi guitar
| width2 = 135
| footer = ''Folklore'' có sự tham gia sản xuất từ [[Aaron Dessner]] (trái) và [[Jack Antonoff]] (phải); Dessner sản xuất hầu hết những bản nhạc.
| align = left
| total_width = 300
| footer_align = left
}}
 
Swift trước đó đã gặp National trong một tập của ''[[Saturday Night Live]]'' vào năm 2014 và cô còn tham dự một trong những buổi hòa nhạc của họ vào năm 2019, nơi nữ ca sĩ trò chuyện với Dessner và anh trai sinh đôi của anh ấy [[Bryce Dessner|Bryce]].<ref name="DessnerPitchfork">{{chú thích web|url=https://pitchfork.com/news/the-nationals-aaron-dessner-talks-taylor-swifts-new-album-folklore/|title=The National's Aaron Dessner Talks Taylor Swift's New Album folklore|last=Sodomsky|first=Sam|website=[[Pitchfork (website)|Pitchfork]]|date=July 24, 2020|access-date=July 31, 2020|archive-date=July 25, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725001630/https://pitchfork.com/news/the-nationals-aaron-dessner-talks-taylor-swifts-new-album-folklore/|url-status=live}}</ref> Cô hỏi Dessner về kỹ thuật sáng tác của anh, vì đó là "điều yêu thích của cô khi hỏi những người mình hâm mộ", và Dessner trả lời rằng các thành viên ban nhạc của anh sống ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới và anh ấy sẽ thực hiện những bản thu âm và gửi chúng cho ca sĩ chính, [[Matt Berninger]], người sẽ viết phần lời—điều này giúp Swift khơi dậy ý tưởng để sáng tạo âm nhạc trong thời gian cách ly.<ref name=":302"/>
Hàng 69 ⟶ 82:
{{Quote|text=Taylor đã mở ra cánh cửa giúp những nghệ sĩ không cảm thấy áp lực để tạo nên "bản hit". Để thực hiện đĩa hát mà cô đã thực hiện, trong khi đi ngược với những gì được lập trình ở trình độ cao nhất của [[nhạc pop]] trên sóng phát thanh—cô ấy cho ra đời một bản thu âm phản pop.|author=Dessner nói về định hướng âm nhạc của Swift trong ''Folklore''||source=''[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]''<ref>{{chú thích báo|url=https://www.billboard.com/articles/news/grammys/9449110/aaron-dessner-taylor-swift-folklore-grammys|title='There Were Fireworks, Musically': Aaron Dessner Opens Up About Making 'Folklore' With Taylor Swift|last=Havens|first=Lyndsey|date=September 17, 2020|magazine=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|access-date=September 19, 2020}}</ref>|title=}}
 
Sau vài tuần, khi Swift và Dessner đã viết "sáu hoặc bảy" bài hát, Swift giải thích cho anh về khái niệm của cô đối với ''Folklore''.<ref name="DessnerRS"/> Cô cũng nói với Dessner về công việc nữ ca sĩ đã làm trước đó với Antonoff, kết luận rằng cô nghĩ cả hai thành quả của mình sẽ cộng hưởng nên một album.<ref name="DessnerVulture"/> Swift và Dessner cũng viết "[[The Last Great American Dynasty]]", "Mad Woman", và "Epiphany", trong đó bản nhạc đầu tiên trong số đó có một mảng của ghitaguitar điện lấy cảm hứng từ album bất ngờ của [[Radiohead]] năm 2007 ''[[In Rainbows]]'', với lời bài hát được viết bởi Swift trong khoảng thời gian Dessner ra ngoài chạy bộ và trở về.<ref name="DessnerVulture"/> Phần lời khắc họa [[Rebekah Harkness]], người Swift đã muốn sáng tác kể từ khi cô mua căn hộ [[Holiday House (Watch Hill)|Holiday House]] vào năm 2013.<ref name=":42" /> Dessner đã sáng tác giai điệu trên dương cầm cho "Mad Woman" với dòng suy nghĩ về những thành quả trước đó của anh trong "Cardigan" và "Seven".<ref name="DessnerRS"/> Trong "Epiphany", Dessner giảm tốc độ và đảo ngược âm thanh của các nhạc cụ để tạo ra một "tổng hòa âm khổng lồ", và thêm phần dương cầm nhằm gợi lên tính điện ảnh.<ref name="DessnerVulture"/> Swift viết "Epiphany" dựa trên những trải nghiệm của người ông [[cựu chiến binh]] của cô và các nhân viên y tế trong đại dịch. <ref name=":42" />
 
Swift đã viết hai bài hát, "[[Exile (bài hát của Taylor Swift)|Exile]]" và "[[Betty (bài hát của Taylor Swift)|Betty]]", với [[William Bowery]]. Nữ ca sĩ phát triển "Exile" như một bản song ca, và Dessner đã thu âm bản nháp mà cô hát cả phần nam và nữ.<ref name="DessnerRS"/> Swift và Dessner chọn ra những ứng cử viên cho vị trí đối tác nam, và Swift thích giọng hát của thành viên [[Bon Iver]] là [[Justin Vernon]], người cũng sáng lập ban nhạc indie rock Mỹ [[Big Red Machine (ban nhạc)|Big Red Machine]] với Dessner.<ref name="DessnerPitchfork"/> Dessner gửi bài hát cho Vernon, người rất thích bài hát, trước khi anh viết thêm lời và hát phần của mình.<ref name="DessnerVulture"/> "Betty" là bài hát duy nhất trong album được sản xuất bởi cả Dessner và Antonoff; Swift chịu ảnh hưởng bởi phần hòa tấu từ hai album ''[[The Freewheelin' Bob Dylan]]'' và ''[[John Wesley Harding]]'' của [[Bob Dylan]].<ref name="DessnerRS"/><ref name="DessnerVulture" /> Bowery ban đầu xuất hiện không rõ danh tính và được cho là một [[Biệt hiệu|bút danh]],<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.rollingstone.com/music/music-news/taylor-swift-new-album-folklore-release-date-1032962/|title=Hear Taylor Swift's New Album 'Folklore'|last=Blistein|first=Jon|magazine=Rolling Stone|date=July 23, 2020|access-date=July 29, 2020|archive-date=July 25, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725062452/https://www.rollingstone.com/music/music-news/taylor-swift-new-album-folklore-release-date-1032962/|url-status=live}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9422960/taylor-swift-releasing-surprise-eighth-album-folklore|title=Taylor Swift Was Bummed About Her Summer Plans Not Panning Out, So She's Releasing A New Album... Tonight|last=Kaufman|first=Gil|magazine=Billboard|date=July 23, 2020|access-date=July 29, 2020|archive-date=July 23, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200723132414/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9422960/taylor-swift-releasing-surprise-eighth-album-folklore|url-status=live}}</ref> mà giới truyền thông, các nhà bình luận và người hâm mộ cho rằng đó là bạn trai của Swift, nam diễn viên người Anh [[Joe Alwyn]].<ref>{{Chú thích web|last=Bailey|first=Alyssa|date=July 24, 2020|title=Is Taylor Swift's Boyfriend Joe Alwyn Credited as William Bowery on 'Folklore'?|url=https://www.elle.com/culture/celebrities/a33405200/taylor-swift-joe-alwyn-william-bowery-folklore-songwriter-theory/|access-date=October 28, 2020|website=[[Elle (tạp chí)|Elle]]|language=Tiếng Anh}}</ref><ref>{{Chú thích web|last=O'Connor|first=Roisin|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift fans are trying to work out who the mysterious William Bowery is|url=https://www.independent.co.uk/arts-entertainment/music/news/taylor-swift-folklore-william-bowery-exile-betty-a9635711.html|access-date=October 28, 2020|website=[[The Independent]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Swift sau đó xác nhận rằng Bowery thực sự là bút danh của Alwyn,<ref name=Aubrey>{{chú thích web|url=https://www.nme.com/news/music/taylor-swift-confirms-the-identity-of-folklore-song-co-writer-william-bowery-2825041|title=Taylor Swift confirms the identity of 'Folklore' song co-writer William Bowery|first=Elizabeth|last=Aubrey|publisher=NME|date=November 25, 2020|access-date=November 25, 2020}}</ref> và anh đã viết phần điệp khúc của "Betty", và sáng tác giai điệu dương cầm lẫn đoạn đầu tiên trong "Exile".<ref>{{Chú thích báo|date=November 25, 2020|title=Taylor Swift confirms boyfriend Joe Alwyn is mystery Folklore co-writer|language=Tiếng Anh|work=[[BBC]]|url=https://www.bbc.com/news/entertainment-arts-55076602|access-date=November 26, 2020}}</ref>
Hàng 82 ⟶ 95:
 
==Nhạc và lời==
{{Quote|text=Một câu chuyện trở thành [[văn học dân gian]] khi nó được truyền miệng và rỉ tai nhau khắp nơi. Đôi khi chúng còn được hát về. Ranh giới giữa giả tưởng và thực tế mờ đi và ranh giới giữa sự thật và hư cấu gần như khó phân biệt được. Suy đoán, theo thời gian, trở thành sự thật. [[Thần thoại]], truyện ma và [[ngụ ngôn]]. Truyện cổ tích và [[dụ ngôn]]. Chuyện phiếm và [[truyền thuyết]]. Bí mật của ai đó được viết trên bầu trời để tất cả mọi người chiêm ngưỡng. Trong lúc cách ly, trí tưởng tượng của tôi trở nên điênvẩn cuồng và album này thành thành quả, một tập hợp những bài hát và câu chuyện được tuôn trào như một dòng ý thức. Cầm bút lên là cách tôi thoát khỏi trí tưởng tượng, lịch sử và ký ức. Tôi kể những câu chuyện này bằng mọi khả năng tốt nhất với tất cả tình yêu, sự kỳ diệu và kỳ lạ chúng xứng đáng có được. Bây giờ quyết định truyền tải chúng hay không nằm ở bạn.|author=Swift nói về khái niệm của ''Folklore''|source=[[Instagram]]<ref>{{chú thích báo|url=https://www.instagram.com/p/CDAsU8BDzLt/|title=Taylor Swift on Instagram|date=July 24, 2020|website=[[Instagram]]|publisher=[[Taylor Swift]]|access-date=August 20, 2020|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132347/https://www.instagram.com/p/CDAsU8BDzLt/|url-status=live}}</ref>|title=}}
 
Phiên bản tiêu chuẩn của ''Folklore'' dài khoảng một giờ ba phút, bao gồm 16 bản nhạc, trong khi bản sang trọng bổ sung thêm một bài hát, "[[The Lakes (bài hát)|The Lakes]]", như bản nhạc thứ 17. Ban nhạc indie-folk Mỹ [[Bon Iver]] góp giọng trong "[[Exile (bài hát của Taylor Swift)|Exile]]", bản nhạc thứ tư. ''Folklore'' được viết lời và sản xuất bởi Swift, Dessner và Antonoff, bên cạnh sự tham gia hỗ trợ viết lời từ [[Joe Alwyn]] (dưới bút danh William Bowery) trong "Exile" và "[[Betty (bài hát của Taylor Swift)|Betty]]", và [[Justin Vernon]], giọng ca chính của Bon Iver, trong "Exile".<ref name="PitchforkCredits">{{chú thích web|url=https://pitchfork.com/news/taylor-swift-releases-new-album-folklore-listen-and-read-the-full-credits/|title=Taylor Swift Releases New Album ''folklore'': Listen and Read the Full Credits|last1=Strauss|first1=Matthew|last2=Minsker|first2=Evan|website=[[Pitchfork (website)|Pitchfork]]|date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132536/https://pitchfork.com/news/taylor-swift-releases-new-album-folklore-listen-and-read-the-full-credits/|url-status=live}}</ref><ref name="TheLakes" /> Đây là album đầu tiên trong sự nghiệp của Swift được dán nhãn [[Parental Advisory]].<ref>{{Chú thích web|last=Urbanek|first=Sydney|date=November 26, 2020|title=Folklore: The Long Pond Studio Sessions review – A triumphant debut from Taylor Swift|url=https://lwlies.com/reviews/folklore-the-long-pond-studio-sessions/|access-date=November 29, 2020|website=[[Little White Lies (tạp chí)|Little White Lies]]|language=Tiếng Anh}}</ref>
Hàng 92 ⟶ 105:
 
''[[The Atlantic]]'' viết rằng ''Folklore'' "bơi qua những nhạc cụ [[Dân ca|dân gian]] và [[Nhạc cổ điển|cổ điển]] phức tạp" với cách sắp xếp như nhạc điện tử, tạo nên một hiệu ứng "kỳ lạ, hấp dẫn và hoài cổ".<ref name=":28">{{Chú thích web|last=Kornhaber|first=Spencer|date=July 28, 2020|title=Taylor Swift Is No Longer Living in the Present|url=https://www.theatlantic.com/culture/archive/2020/07/taylor-swift-folklore-review-power-storytelling/614698/|access-date=October 3, 2020|website=[[The Atlantic]]|language=Tiếng Anh}}</ref> ''[[The Guardian]]'' đơn giản hóa album thành một tập hợp các bài hát chamber-pop "kín đáo, được dệt phức tạp".<ref name=":34">{{Chú thích báo|last=Cragg|first=Michael|date=August 7, 2020|title=Charli XCX to Taylor Swift: 10 of the best albums made in lockdown|work=[[The Guardian]]|url=https://www.theguardian.com/music/2020/aug/07/from-charli-xcx-to-taylor-swift-10-of-the-best-albums-made-in-lockdown|url-status=live|access-date=October 3, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200810145214/https://www.theguardian.com/music/2020/aug/07/from-charli-xcx-to-taylor-swift-10-of-the-best-albums-made-in-lockdown|archive-date=August 10, 2020}}</ref> ''[[Rolling Stone]]'' Rolling Stone ghi nhận sự rung cảm của album giống với "[[Safe & Sound (bài hát của Taylor Swift)|Safe & Sound]]", đĩa đơn năm 2012 của Swift cho ''[[The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond]]''.<ref name="Rolling Stone" /> ''[[The Ringer (website)|The Ringer]]'' Ringer chỉ ra rằng Antonoff tạo ra phong cách nhạc dựa trên synth cho bản thu âm, trong khi Dessner đóng góp âm thanh thiên về piano, và liên kết ''Folklore'' đến hai bài hát trong ''Lover''—"[[The Archer (bài hát)|The Archer]]" và "[[It's Nice to Have a Friend|It's Nice To Have a Friend]]"—như những album trước của Swift "thường có vài bài hát giao thoa với album trước hoặc kết nối chúng đến album tiếp theo".<ref name=":21">{{Chú thích web|last=Princiotti|first=Nora|date=July 24, 2020|title=The 'Folklore' FAQ|url=https://www.theringer.com/music/2020/7/24/21337262/taylor-swift-folklore-explained-joe-alwyn-bon-iver|access-date=November 7, 2020|website=[[The Ringer (website)|The Ringer]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Nhiều nhà phê bình nhận thấy kết cấu nhẹ nhàng trong quá trình sản xuất, tạo khoảng trống cho giọng hát và chất trữ tình của Swift bừng sáng.<ref>{{chú thích web|last=Campbell|first=Caleb|date=July 29, 2020|title=Folklore|url=http://undertheradarmag.com/reviews/taylor_swift_folklore|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200809205350/http://www.undertheradarmag.com/reviews/taylor_swift_folklore/|archive-date=August 9, 2020|access-date=August 13, 2020|website=[[Under the Radar (tạp chí)|Under The Radar]]|language=Tiếng Anh}}</ref><ref name=":1" /><ref name="Nguyen" />
 
===Lời và chủ đề===
''Folklore'' là một [[album chủ đề]]<ref>{{chú thích báo|url=https://huntnewsnu.com/62942/lifestyle/review-folklore-by-taylor-swift/|title=Review: 'Folklore' by Taylor Swift|last=Angulo|first=Ingrid|date=August 26, 2020|magazine=[[The Huntington News]]|access-date=August 27, 2020|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132353/https://huntnewsnu.com/62942/lifestyle/review-folklore-by-taylor-swift/|url-status=live}}</ref> với nội dung được khai phá dựa trên [[trần thuật|những góc nhìn]] khác nhau vốn hoàn toàn tách biệt với cuộc sống của Swift, bao gồm các câu chuyện được kể theo ngôi thứ ba<ref name=":3" /> được viết từ quan điểm của những nhân vật đan xen trong các bài hát.<ref name="DessnerVulture" /> Chủ đề của những sáng tác trong album bao gồm [[Trầm uất|sự bâng khuâng]], [[hoài niệm]],<ref name="DessnerVulture" /> [[Thoát ly|thoát tục]],<ref>{{chú thích web|last=McCready|first=Marina|date=September 9, 2020|title=Folklore: a lyrical ode to escapism|url=https://www.varsity.co.uk/music/19776|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132353/https://www.varsity.co.uk/music/19776|archive-date=September 10, 2020|access-date=September 10, 2020|website=[[Varsity (Cambridge)|Varsity]]}}</ref> [[chiêm nghiệm]],<ref name=":15">{{Chú thích web|last=Bromwich|first=Kathryn|date=December 8, 2020|title=The 50 best albums of 2020, No 9: Taylor Swift – Folklore|url=http://www.theguardian.com/music/2020/dec/08/the-best-albums-of-2020-no-9-taylor-swift-folklore|access-date=December 30, 2020|website=[[The Guardian]]|language=Tiếng Anh}}</ref> và [[đồng cảm|sự đồng cảm]].<ref name=":28" /> Mặc dù Swift tiếp cận hướng âm nhạc mới, nó vẫn giữ lại những phong cách sáng tác thương hiệu của cô, như sự truyền tải nhiều xúc cảm và nhiệt huyết tuổi thiếu niên.<ref name=":21" /> So với nhiều album phòng thu trước, ''Folklore'' phản ánh sâu sắc [[Tự nhận thức|sự tự nhận thức]],<ref name="Snapes" /> [[nội quan]],<ref name=":37" /> và [[Kể chuyện|cách kể chuyện]] sống động<ref name="Mylrea" /> của Swift đã cho thấy mức độ cao hơn của [[tiểu thuyết hóa]] và ít tham vấn bản thân hơn,<ref name=":1" /> tạo nên đỉnh cao với cách tiếp cận hướng ngoại.<ref name=":28" /> Chất trữ tình vừa mang tính cá nhân vừa mang tính hư cấu, và đôi khi là sự pha trộn của cả hai.<ref name=":41">{{chú thích web|url=https://pitchfork.com/features/lists-and-guides/best-albums-2020/|title=The 50 Best Albums of 2020|website=[[Pitchfork (website)|Pitchfork]]|date=December 8, 2020|access-date=December 8, 2020}}</ref> Phạm vi cảm xúc và trần thuật của ''Folklore'' được mở rộng bằng cách khai triển trọng tâm từ những câu chuyện cá nhân của Swift đến các nhân vật tưởng tượng và [[Nhân hóa|nhân cách hóa]].<ref name=":15" />
 
Những nhân vật hư cấu được mô tả trong ''Folklore'' bao gồm một linh hồn tìm thấy kẻ sát hại mình trong đám tang của nó, một cô bé bảy tuổi với một người bạn bị tổn thương tâm lý, một góa phụ già bị thị trấn hắt hủi và đang cai [[Chứng nghiện rượu|nghiện rượu]], và [[Tình tay ba|mối tình tay ba]] giữa ba nhân vật hư cấu—Betty, James, và một người phụ nữ giấu tên—được mô tả trong những bản nhạc "Cardigan", "Betty" và "August", với mỗi tác phẩm được viết từ góc nhìn của mỗi nhân vật ở những thời điểm khác nhau trong cuộc đời họ.<ref name="Rolling Stone" /> Ann Powers của [[NPR]] đã định nghĩa ''Folklore'' là một "cơ thể được xây dựng bằng ký ức, cảm nhận chung về thế giới, được xây dựng từ thần thoại, những câu chuyện truyền tai", dựa trên ý tưởng rằng "mỗi chúng ta có [[văn hóa dân gian]] của riêng mình", với album là văn hóa dân gian của Swift.<ref>{{chú thích web|date=July 28, 2020|title=Let's Talk About Taylor Swift's 'Folklore'|url=https://www.npr.org/2020/07/28/896193188/taylor-swift-folklore-critics-roundtable|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200730020352/https://www.npr.org/2020/07/28/896193188/taylor-swift-folklore-critics-roundtable|archive-date=July 30, 2020|access-date=July 30, 2020|website=NPR|language=Tiếng Anh}}</ref> Nhiều bài hát trong album thể hiện chất điện ảnh trong lời bài hát,<ref name=":11">{{chú thích web|last=Ahlgrim|first=Callie|date=July 30, 2020|title=Every detail and Easter egg you may have missed on Taylor Swift's new album 'Folklore'|url=https://www.insider.com/taylor-swift-folklore-lyrics-easter-eggs-2020-7|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132404/https://www.insider.com/taylor-swift-folklore-lyrics-easter-eggs-2020-7|archive-date=September 10, 2020|access-date=August 5, 2020|website=[[Insider Inc.|Insider]]}}</ref> với các vật thể và hiện tượng tự nhiên được đề cập, bao gồm [[nhật thực]], sao Thổ, [[cực quang]], bầu trời hồng ánh tím, không khí mặn, [[cỏ dại]] và [[Wisteria|hoa Tử Đằng]].<ref>{{Chú thích báo|last=Opperman|first=Jeff|date=March 12, 2021|title=Taylor Swift Is Bringing Us Back to Nature|work=The New York Times|url=https://www.nytimes.com/2021/03/12/opinion/taylor-swift-grammys-nature-lyrics.html|url-status=live|access-date=March 12, 2021}}</ref>
 
===Bài hát===
Bản nhạc mở đầu, "[[The 1]]", là một bản [[soft rock]]<ref name=":31">{{Chú thích web|last=Willman|first=Chris|date=January 1, 2021|title=Year in Review: The Best Songs of 2020|url=https://variety.com/lists/best-songs-2020-year-review/|access-date=January 1, 2021|website=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|language=Tiếng Anh}}</ref> được tạo nên bởi sự lập trình linh hoạt<ref name="Snapes" /> tiếng piano nhỏ giọt, [[bộ gõ]] [[tối giản]] và các điểm nhấn điện tử. Được viết dưới góc nhìn từ một người bạn của Swift, "The 1" mô tả cách tiếp cận mới của họ đối với cuộc sống và tình yêu trong quá khứ một cách tích cực, mong ước rằng họ có thể trở thành [[tri kỷ]].<ref name="Mylrea" /><ref name="DessnerVulture" /> "Cardigan" là một bản [[Dân ca|folk]] ballad<ref name=":23">{{chú thích web|last1=Ahlgrim|first1=Callie|last2=Larocca|first2=Courteney|date=July 25, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore' might be the best album of her entire career|url=https://www.insider.com/taylor-swift-folklore-review-tracklist-breakdown-2020-7|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132355/https://www.insider.com/taylor-swift-folklore-review-tracklist-breakdown-2020-7|archive-date=September 10, 2020|access-date=July 27, 2020|website=[[Insider Inc.|Insider]]}}</ref> được xây dựng bởi những nhạc cụ mang âm sắc trầm và nhiều cảm xúc<ref>{{chú thích web|title=Today's Hits|url=https://music.apple.com/us/playlist/todays-hits/pl.f4d106fed2bd41149aaacabb233eb5eb|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200729213825/https://music.apple.com/us/playlist/todays-hits/pl.f4d106fed2bd41149aaacabb233eb5eb|archive-date=July 29, 2020|access-date=August 2, 2020|website=[[Apple Music]]|language=Tiếng Anh}}</ref> như tiếng trống lộc cộc và piano nhẹ nàng;<ref name=":32">{{chú thích web|date=July 24, 2020|title=folklore Is Taylor Swift's Smoldering Pop Rebellion – Finally|url=https://www.spin.com/2020/07/folklore-is-taylor-swifts-smoldering-pop-rebellion-finally/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200726204709/https://www.spin.com/2020/07/folklore-is-taylor-swifts-smoldering-pop-rebellion-finally/|archive-date=July 26, 2020|access-date=August 2, 2020|website=Spin}}</ref> Swift hát dưới góc nhìn của một nhân vật hư cấu là Betty,<ref name="Carson" /> người nhớ lại sự xa cách và những lạc quan lâu dài về mối quan hệ với một chàng trai tên là James.<ref name=":11" /> Cô đề cập đến [[Peter Pan]] và [[High Line]] trong bài hát, và sử dụng [[Cardigan (áo)|cardigan]] như một [[So sánh|phép so sánh]] về sự bền bỉ của một mối quan hệ.<ref name=":16">{{chú thích web|last=Schwedel|first=Heather|date=July 25, 2020|title=Every Proper Noun on Taylor Swift's Folklore, Charted|url=https://slate.com/culture/2020/07/taylor-swift-folklore-album-lyrics-charted-explained.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200803141730/https://slate.com/culture/2020/07/taylor-swift-folklore-album-lyrics-charted-explained.html|archive-date=August 3, 2020|access-date=August 4, 2020|website=[[Slate (tạp chí)|Slate]]|language=Tiếng Anh}}</ref>
[[File:Rebekah Harkness publicity photo.jpg|thumb|[[Rebekah Harkness]] là nàng thơ đằng sau bản nhạc thứ ba "[[The Last Great American Dynasty]]".|alt=|250x250px]]
"[[The Last Great American Dynasty]]" là một bản alternative [[indie pop]] với các nhạc cụ cổ điển như [[guitar lướt]], [[viola]], vĩ cầm, trống và cấu trúc sản xuất trục trặc.<ref name="Mylrea" /><ref name="Esquire">{{chú thích web|last=Ovenden|first=Olivia|date=August 3, 2020|title=Dance Away The Bad News With The Best Albums Of 2020 (So Far)|url=https://www.esquire.com/uk/culture/a30427570/best-albums-2020/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200527233331/https://www.esquire.com/uk/culture/a30427570/best-albums-2020/|archive-date=May 27, 2020|access-date=September 19, 2020|website=[[Esquire (tạp chí)|Esquire]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Đây là một bài hát [[châm biếm]] kể về câu chuyện của [[Rebekah Harkness]], nhà sáng lập [[Harkness Ballet]], khi cô sinh sống trong căn hộ ở Rhode Island của Swift—[[Holiday House (Watch Hill)|Holiday House]]. Nó thuật lại chi tiết về việc Harkness kết hôn trong một gia đình [[Giới thượng lưu|thượng lưu]], bị thị trấn ghét bỏ, và bị đổ lỗi cho cái chết của người chồng lúc bấy giờ và cũng là người thừa kế của [[Standard Oil]], William Harkness, và sự sụp đổ của dòng họ ông. Swift so sánh Harkness với chính mình, thể hiện sự tương đồng giữa những chỉ trích gay gắt mà Harkness nhận được với những chỉ trích cô phải đối mặt trong suốt sự nghiệp.<ref>{{chú thích web|last=Mamo|first=Heran|date=July 27, 2020|title=6 Things to Know About Rebekah Harkness, the Muse Behind Taylor Swift's 'The Last Great American Dynasty'|url=http://www.billboard.com/articles/columns/pop/9425348/6-things-to-know-rebekah-harkness-taylor-swift-the-last-great-american-dynasty|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200730090259/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9425348/6-things-to-know-rebekah-harkness-taylor-swift-the-last-great-american-dynasty|archive-date=July 30, 2020|access-date=August 2, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref><ref name=":10">{{chú thích báo|last=Bruner|first=Raisa|date=July 24, 2020|title=Let's Break Down Taylor Swift's Tender New Album Folklore|url=https://time.com/5871159/taylor-swift-folklore-explained/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200731135229/https://time.com/5871159/taylor-swift-folklore-explained/|archive-date=July 31, 2020|access-date=August 4, 2020|website=[[Time (tạp chí)|Time]]}}</ref> "Exile" là một bản indie folk<ref name="Vulture222">{{chú thích web|last=Curto|first=Justin|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift and Bon Iver Find Perfect Harmony on 'exile'|url=https://www.vulture.com/2020/07/taylor-swift-exile-bon-iver-song-review.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725004440/https://www.vulture.com/2020/07/taylor-swift-exile-bon-iver-song-review.html|archive-date=July 25, 2020|access-date=July 25, 2020|website=[[New York (tạp chí)|Vulture]]}}</ref> mang hơi hướng [[Nhạc phúc âm|phúc âm]]<ref name=":20" /> tình cảm<ref name=":152">{{chú thích web|last=Gutowitz|first=Jill|date=July 24, 2020|title=What Is Every Song on Taylor Swift's Folklore Actually About?|url=https://www.vulture.com/2020/07/taylor-swift-every-folklore-song-explained.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200730194750/https://www.vulture.com/2020/07/taylor-swift-every-folklore-song-explained.html|archive-date=July 30, 2020|access-date=August 4, 2020|website=[[Vulture (website)|Vulture]]|language=Tiếng Anh}}</ref><ref name="Carson2">{{chú thích web|last=Carsom|first=Sarah|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift, Folklore, review: a dazzling, timeless surprise album|url=https://inews.co.uk/culture/music/taylor-swift-folklore-review-dazzling-timeless-surprise-new-eighth-album-folk-cardigan-lyrics-561733|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724041853/https://inews.co.uk/culture/music/taylor-swift-folklore-review-dazzling-timeless-surprise-new-eighth-album-folk-cardigan-lyrics-561733|archive-date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|website=[[i (newspaper)|i]]}}</ref> được Swift song ca với [[Justin Vernon]] của Bon Iver, pha trộn giọng hát ngọt ngào của Swift với [[baritone|giọng nam trung]] trầm khàn của Vernon,<ref>{{chú thích web|last=Mamo|first=Heran|date=July 24, 2020|title=What's Your Favorite Song on Taylor Swift's 'Folklore'? Vote!|url=https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9424164/favorite-folklore-song-taylor-swift-poll|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200726054241/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9424164/favorite-folklore-song-taylor-swift-poll|archive-date=July 26, 2020|access-date=August 2, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref> nhằm thể hiện một cuộc trò chuyện không thành lời, mang tính chất tranh luận giữa hai người yêu cũ.<ref name="Vulture222" /> Nó bắt đầu bằng tiếng piano gằn và tiến đến cao trào bởi dàn hợp xướng, dàn dây kịch tính, synth<ref name="E!22">{{chú thích web|last=Nilles|first=Billy|date=July 25, 2020|title=The MixtapE! Presents Taylor Swift, Brandy and More New Music Musts|url=https://www.eonline.com/ap/news/1173607/the-mixtape-presents-taylor-swift-brandy-and-more-new-music-musts|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725151952/https://www.eonline.com/ap/news/1173607/the-mixtape-presents-taylor-swift-brandy-and-more-new-music-musts|archive-date=July 25, 2020|access-date=August 2, 2020|website=[[E! Online]]}}</ref> và [[hòa âm]] sang trọng.<ref name="Nguyen2">{{chú thích web|last=Nguyen|first=Giselle Au-Nhien|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift's new album is a fever dream you won't want to wake up from|url=https://www.smh.com.au/culture/music/taylor-swift-s-new-album-is-a-fever-dream-you-won-t-want-to-wake-up-from-20200724-p55f4s.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724073328/https://www.smh.com.au/culture/music/taylor-swift-s-new-album-is-a-fever-dream-you-won-t-want-to-wake-up-from-20200724-p55f4s.html|archive-date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|website=[[The Sydney Morning Herald]]}}</ref> Nó thu hút nhiều so sánh với đĩa đơn năm 2013 của Swift "[[The Last Time (bài hát của Taylor Swift)|The Last Time]]"''.''<ref name="Vulture222" />'
 
Được hát theo quan điểm từ linh hồn của người tình đã khuất, "My Tears Ricochet" là bản nhạc [[Arena rock|arena]]-[[Gothic rock|goth]] lạnh lẽo<ref name=":26">{{chú thích web|last=Wood|first=Mikael|date=July 26, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore': All 16 songs, ranked|url=https://www.latimes.com/entertainment-arts/music/story/2020-07-26/taylor-swift-folklore-songs-ranked|access-date=September 24, 2020|website=[[Los Angeles Times]]}}</ref> nhằm phản ánh những căng thẳng sau khi kết thúc một mối quan hệ hôn nhân,<ref name=":42" /> sử dụng hình tượng [[đám tang]]—một phép [[ẩn dụ]] cho [[Scott Borchetta]] và [[Tranh cãi master của Taylor Swift|việc ông bán bản master những bản thu trước đây của Swift]].<ref name=":11" /><ref name=":42">{{Chú thích web|last=Suskind|first=Alex|date=December 9, 2020|title=Taylor Swift broke all her rules with 'Folklore' — and gave herself a much-needed escape|url=https://ew.com/music/taylor-swift-entertainers-of-the-year-2020/|access-date=December 8, 2020|website=[[Entertainment Weekly]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Nó bao gồm âm thanh một [[hộp nhạc]] lấp lánh, [[Hợp xướng|dàn hợp xướng]] hỗ trợ, những đoạn [[Ad libitum|ab-lib]] vang dội trong phần [[Bridge (âm nhạc)|bridge]], và đạt đến cao trào hỗn loạn với những tiếng trống rùng mình.<ref name="Mylrea" /><ref name=":19">{{chú thích web|last=Rosen|first=Jody|date=July 24, 2020|title=Review: Taylor Swift's radically intimate 'Folklore' is the perfect quar album|url=https://www.latimes.com/entertainment-arts/music/story/2020-07-24/taylor-swift-folklore-album-review|access-date=August 13, 2020|website=[[Los Angeles Times]]|archive-date=August 11, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200811075211/https://www.latimes.com/entertainment-arts/music/story/2020-07-24/taylor-swift-folklore-album-review|url-status=live}}</ref> "Mirrorball" là một bài hát mang âm hưởng dân gian, [[jangle-pop]]<ref name="CoS">{{chú thích web|url=https://consequenceofsound.net/2020/07/album-review-taylor-swift-folklore/|title=Taylor Swift's folklore Dismantles Her Own Self-Mythologizing: Review|last=Moulton|first=Katie|website=[[Consequence of Sound]]|date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724185604/https://consequenceofsound.net/2020/07/album-review-taylor-swift-folklore/|archive-date=July 24, 2020|url-status=live}}</ref> và dream pop<ref name=":4" /> với giọng hát xoáy và tiếng [[Pedal steel guitar|guitar thép pêđan]],<ref name=":5">{{chú thích web|last=Kaplan|first=Ilana|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift Is at Her Most Emotionally Raw On Surprise New Album 'Folklore'|url=https://www.vogue.co.uk/arts-and-lifestyle/article/taylor-swift-folklore|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725223013/https://www.vogue.co.uk/arts-and-lifestyle/article/taylor-swift-folklore|archive-date=July 25, 2020|access-date=July 27, 2020|website=[[British Vogue]]|language=Tiếng Anh}}</ref> [[Tambourine|trống lục lạc]] ấm áp,<ref name=":28">{{Chú thích web|last=Kornhaber|first=Spencer|date=July 28, 2020|title=Taylor Swift Is No Longer Living in the Present|url=https://www.theatlantic.com/culture/archive/2020/07/taylor-swift-folklore-review-power-storytelling/614698/|access-date=October 3, 2020|website=[[The Atlantic]]|language=Tiếng Anh}}</ref> và guitar búng,<ref name=":26" /> tạo nên một cảm giác lo âu trên sàn nhảy.<ref name=":12" /> Bài hát miêu tả Swift như một [[quả cầu Disco]], liên quan đến chất lượng phản chiếu của nó, thề nguyện với người nghe rằng sẽ khám phá mọi khía cạnh của họ. Nó kiểm tra khả năng của Swift trong việc giúp mọi người giải trí bằng âm nhạc của nữ ca sĩ, bằng cách hy sinh tính dễ bị tổn thương và sự nhạy cảm của cô. <ref name=":152"/><ref name=":11" /> Bài hát cũng được hiểu như một tuyên ngôn lãng mạn.<ref name="Mylrea" />
 
Trong "Seven", bản nhạc thứ bảy đầy [[hoài niệm]],<ref name=":152"/> Swift sử dụng quãng âm cao<ref name=":19" /> với giọng điệu ngây thơ,<ref name="Snapes" /> hồi tưởng lại một người bạn bị lạm dụng từ thời thơ ấu của cô ở [[Pennsylvania]],<ref name="EW">{{chú thích web|url=https://ew.com/music/music-reviews/taylor-swift-folklore-review/|title=Taylor Swift forges her own path on the confident Folklore: Review|last=Johnston|first=Maura|website=[[Entertainment Weekly]]|date=July 24, 2020|access-date=July 25, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724213311/https://ew.com/music/music-reviews/taylor-swift-folklore-review/|archive-date=July 24, 2020|url-status=live}}</ref> người cô không thể nhớ rõ nhưng vẫn có những kỷ niệm khó phai mờ, với quá trình sản xuất âm vang được thiết lập bởi dàn dây và piano nhộn nhịp.<ref name="Snapes" /> Nó mô tả cách cô gợi ý về xu hướng tính dục đồng giới ở những người bạn của cô và thúc giục họ cùng cô chạy trốn đến [[Ấn Độ]].<ref name=":16" /><ref name=":11" /> "[[August (bài hát của Taylor Swift)|August]]" là một bản dream-pop ảm đạm<ref name="Nguyen" /> kể về câu chuyện ngoại tình giữa hai người vào mùa hè—một cô gái ngây thơ đang giữ chặt một chàng trai vốn "không phải điều cô đánh mất";<ref name="Carson" /> chàng trai được tiết lộ là James, ở phần sau của album.<ref name=":11" /> Bài hát là một thánh ca mùa hè,<ref name=":17">{{chú thích web|last=Gardner|first=Abby|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift Folklore Album Review: Breaking Down All the References and Easter Eggs|url=https://www.glamour.com/story/taylor-swift-folklore-album-review|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200806063805/https://www.glamour.com/story/taylor-swift-folklore-album-review|archive-date=August 6, 2020|access-date=August 4, 2020|website=[[Glamour (tạp chí)|Glamour]]|language=Tiếng Anh}}</ref> chứng kiến cảnh một cô gái đau buồn và khao khát tình yêu của mình, sử dụng cách truyền tải nhẹ nhàng và êm dịu từ Swift, chất giọng biến chuyển liên hồi và một kết cấu âm nhạc hoành tráng với [[guitar acoustic]], âm thanh vang dội lấp lánh, và những đoạn đảo giọng.<ref name="Nguyen" /><ref name=":11" />
 
Bản nhạc thứ chín, "This is Me Trying", là một bản [[orchestral pop]] thờ thẫn đề cập đến trách nhiệm và sự hối hận của một kẻ nghiện rượu, người thừa nhận không bao giờ cảm thấy đủ.<ref name=":11" /> Quá trình sản xuất dần dần phát triển thành một bối cảnh đầy kịch tính với giọng hát âm vang đầy ma mị của Swift.<ref name="Snapes" /><ref name=":152" /> Qua sự sắp xếp mộc mạc nhưng tĩnh lặng<ref name=":26" /> của dàn dây gảy ngón và những kèn nhẹ nhày,<ref name="Nguyen" /> "Illicit Affairs" bộc lộ [[Không chung thủy|sự phản bội]] và tóm tắt những cách mà nhân vật chính không chung thủy đã thực hiện để giữ mối quan hệ ngoại tình trong bí mật<ref name=":152" /> "Invisible String" "Invisible String" là một bản folk<ref name="AVClub2">{{chú thích web|last=Zaleski|first=Annie|date=July 4, 2020|title=Taylor Swift writes her own version of history on folklore|url=https://music.avclub.com/taylor-swift-writes-her-own-version-of-history-on-folkl-1844498450|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200727053604/https://music.avclub.com/taylor-swift-writes-her-own-version-of-history-on-folkl-1844498450|archive-date=July 27, 2020|access-date=July 30, 2020|work=[[The A.V. Club]]}}</ref> hư không<ref name="NYTimesReview22">{{chú thích báo|last=Caramanica|first=Jon|date=July 26, 2020|title=Taylor Swift, a Pop Star Done With Pop|work=[[The New York Times]]|url=https://www.nytimes.com/2020/07/26/arts/music/taylor-swift-folklore-review.html|url-status=live|access-date=July 28, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132513/https://www.nytimes.com/2020/07/26/arts/music/taylor-swift-folklore-review.html|archive-date=September 10, 2020}}</ref> vốn đem đến cái nhìn thoáng qua về tình yêu hiện tại của Swift với nam diễn viên người Anh Joe Alwyn, kể lại mối liên hệ "vô hình" giữa họ mà cả hai không hề hay biết cho đến khi gặp nhau, ám chỉ đến một thần thoại dân gian châu Á có tên [[Sợi chỉ đỏ định mệnh]].<ref name=":11" /> Nó được xây dựng xung quanh giọng hát với nhịp mạnh, một đoạn [[riff]] acoustic,<ref name="AVClub2" /><ref name=":11" /> một phong cách sáng tác riêng biệt sử dụng [[câu bị động]] để tạo ra lời kể chuyện,<ref name=":723"/> và tham khảo các bản hit trước đây của Swift như "[[Bad Blood (bài hát của Taylor Swift)|Bad Blood]]" (2015), "[[Delicate (bài hát của Taylor Swift)|Delicate]]" (2017) và "[[Daylight (bài hát của Taylor Swift)|Daylight]]" (2019).<ref name=":11" />
 
[[File:Lake Windermere on a misty morning.JPG|thumb|Trong bản nhạc thứ 17 "[[The Lakes (bài hát)|The Lakes]]", Swift hát về kỳ nghỉ của cô với người yêu ở [[Windermere]], ao hồ lớn nhất ở Anh.|alt=|left|250x250px]]
Với những nhận xét gay gắt và châm biếm về [[Phân biệt giới tính|chủ nghĩa phân biệt giới tính]],<ref name="Carson2"/><ref name=":5" /> "Mad Woman" giải quyết điều [[Cấm kỵ|cấm kỵ]] liên quan đến sự tức giận của phụ nữ,<ref name=":11" /> đóng vai trò như một khoảnh khắc hồi sinh của ''Folklore''.<ref name=":1" /> Ẩn dụ cuộc tranh chấp của Swift với Borchetta và [[Scooter Braun]],<ref name=":42" /> bài hát mô tả một góa phụ tà đạo đang trả thù, với những đề cập đến các cuộc [[săn phù thủy]]<ref name=":10" /> gợi liên tưởng đến bài hát năm 2017 của Swift "[[I Did Something Bad]]". "Mad Woman" là phần tiếp theo căng thẳng của "The Last Great American Dynasty", và được xem như phiên bản kinh dị của "[[The Man (bài hát của Taylor Swift)|The Man]]" (2019). "Epiphany" là một bản [[ambient]],<ref name=":4" /> [[thánh ca]] thanh tao<ref name=":5" /> mô tả sự tàn phá của [[đại dịch COVID-19]], bày tỏ sự trân trọng đến các nhân viên y tế. Swift gọi các bác sĩ và y tá là những người lính hải quân,<ref name="Carson" /> so sánh họ với người ông là [[Cựu chiến binh|cựu chiến binh quân sự]] của cô, Dean, người đã chiến đấu trong [[Trận chiến Guadalcanal]] (1942) trong [[Thế chiến thứ hai]]; cô đồng cảm với nỗi đau của họ khi nhìn thấy cái chết và phải cam chịu với điều đó để tiếp tục phục vụ những người bị ảnh hưởng.<ref name=":11" /> Giọng hát của cô thể hiện sự tôn kính và như thiên thần trong "Epiphany", với tiếng piano ảm đạm,<ref name="AVClub">{{chú thích web|url=https://music.avclub.com/taylor-swift-writes-her-own-version-of-history-on-folkl-1844498450|title=Taylor Swift writes her own version of history on folklore|first=Annie|last=Zaleski|work=[[The A.V. Club]]|date=July 4, 2020|access-date=July 30, 2020|archive-date=July 27, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200727053604/https://music.avclub.com/taylor-swift-writes-her-own-version-of-history-on-folkl-1844498450|url-status=live}}</ref> [[bộ đồng]]<ref name=":19" /> và dàn nhạc buồn thảm.<ref name=":10" />
 
Bài hát thứ 14, "Betty", là một bản đồng quê và [[folk rock]] được đan xen bằng [[harmonica]].<ref name="Mylrea" /><ref name=":5" /> Đó là câu chuyện về mối quan hệ được thuật lại trong "Cardigan", nhưng dưới góc nhìn của người bạn trai lừa dối James,<ref name="Carson" /> người đã có một mùa hè bay bổng với nhân vật nữ trong "August".<ref name=":5" /> James xin lỗi về những sai lầm trong quá khứ của anh nhưng không hoàn toàn làm chủ được chúng, lấy lý do là chứng sợ hãi của anh và ánh mắt lưu luyến của Betty làm lý do bào chữa.<ref name=":10" /> Những nhân vật trong chuỗi câu chuyện—Betty, James, và Inez—được đặt theo tên ba người con gái của [[Ryan Reynolds]] và [[Blake Lively]].<ref>{{chú thích web|last=Hearon|first=Sarah|date=August 6, 2020|title=Taylor Swift Confirms Blake Lively, Ryan Reynolds' Daughter Is Named Betty|url=https://www.usmagazine.com/celebrity-moms/news/taylor-swift-used-blake-lively-ryan-reynolds-kids-names-in-betty/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132411/https://www.usmagazine.com/celebrity-moms/news/taylor-swift-used-blake-lively-ryan-reynolds-kids-names-in-betty/|archive-date=September 10, 2020|access-date=August 7, 2020|website=[[Us Weekly]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Bản nhạc mang khuynh hướng [[R&B đương đại|R&B]] "Peace" làm nổi bật chất giọng giàu cảm xúc và [[jazz]]y của Swift, sử dụng một giai điệu giọng hát phức tạp<ref name=":26" /><ref name="DessnerVulture" /> trên một nhịp điệu kết hợp giữa ba dòng [[bassline]] được hòa âm lộng lẫy,<ref name="Carson2"/><ref name="DessnerRS" /> bổ sung bởi synth tối giản và tiếng piano mưa phùn nhẹ.<ref name=":20" /> "Peace" là một bản [[Ode (Thể loại thơ)|ode]] như cầu nguyện,<ref name=":26" /> mổ xẻ ảnh hưởng từ mức độ cuồng nhiệt xoay quanh Swift đến mối quan hệ của cô và cảnh báo rằng những chủ đề thách thức đi kèm với chúng đã trở thành một phần trong cuộc sống nữ ca sĩ.<ref name=":17" /><ref name=":152"/>
 
"Hoax", bài hát khép lại bản tiêu chuẩn, là một bản piano ballad chậm rãi với ca từ thô mộc đầy cảm xúc kể về một mối quan hệ rạn nứt nhưng bền vững,<ref name=":10" /><ref name="DessnerVulture" /> kết thúc album bằng một nốt trầm buồn bã.<ref name=":18">{{chú thích web|last=Willman|first=Chris|date=August 8, 2020|title=Taylor Swift, Prince, Bon Iver and More in Fri 5, the Best Songs of the Week|url=https://variety.com/2020/music/news/taylor-swift-lakes-prince-cosmic-day-bon-iver-omar-apollo-alexander-23-best-songs-1234729122/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200808011012/https://variety.com/2020/music/news/taylor-swift-lakes-prince-cosmic-day-bon-iver-omar-apollo-alexander-23-best-songs-1234729122/|archive-date=August 8, 2020|access-date=August 8, 2020|website=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Bài hát đi kèm bản sang trọng, "The Lakes", là một bản [[Nhịp độ|midtempo]]<ref name=":18" /> mà Swift tự nội xét bản thân về việc bán nghỉ hưu ở [[Windermere]], ao hồ lớn nhất ở Anh, tọa lạc tại [[Lake District]];<ref name=":12" /> địa điểm cũng được nói đến trong "Invisible String".<ref name=":11" /> Tưởng tượng về một bông hồng đỏ mọc ra từ [[đài nguyên]] "mà không có ai xung quanh để [[Twitter|tweet]] về nó", Swift tưởng tượng ra một [[utopia]] không có mạng xã hội,<ref name=":1" /> đề cập đến trầm cảm, hoa Tử Đằng, và [[William Wordsworth]], nhà thơ thế kỷ 19 nổi tiếng với các tác phẩm lãng mạn của mình.<ref name=":18" />
 
==Danh sách bài hát==
Hàng 195 ⟶ 231:
{{Track listing
<!-- Thời lượng được lấy từ danh sách nhạc chính thức của ''Folklore'' trên [[YouTube]] của Swift -->
| headline = ''Folklore''{{nobold|– Bản đặc biệt tại Nhật (DVD kèm theo)<ref name="physical">{{chú thích web|url=https://www.universal-music.co.jp/taylor-swift/products/uicu-9102/|title=フォークロア [スペシャル・エディション][CD][+DVD]|publisher=Universal Music Japan|accessdate=ngày 2 tháng 8 năm 2020|language=jaNhật}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.youtube.com/playlist?list=PLINj2JJM1jxNNBnGb3WvHmcyCyfl0VlJX|title=folklore|website=[[YouTube]]|accessdate=ngày 3 tháng 8 năm 2020}}</ref>}}
| extra_column = Đạo diễn
| total_length = 68:33
Hàng 475 ⟶ 511:
! scope="col"| Vị trí<br />cao nhất
|-
! scope="row"| Argentina ([[Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers|CAPIF]])<ref>{{chú thích web|url=https://www.diariodecultura.com.ar/rankings/los-discos-mas-vendidos-de-la-semana-3/|title=Los discos más vendidos de la semana|work=Diario de Cultura|publisher=[[Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers]]|language=esTây Ban Nha|archive-url=https://web.archive.org/web/20200831183726/https://www.diariodecultura.com.ar/rankings/los-discos-mas-vendidos-de-la-semana-3/|archive-date=August 31, 2020|access-date=August 31, 2020}}</ref>
| 1
|-
Hàng 488 ⟶ 524:
{{album chart|BillboardCanada|1|artist=Taylor Swift|rowheader=true|access-date=August 4, 2020}}
|-
! scope="row"| Croatia ([[Top of the Shops|HDU]])<ref>{{chú thích web |url=http://www.top-lista.hr/www/lista-prodaje-strano-37-tjedan-2020/|title=Lista prodaje 37. tjedan 2020|publisher=[[Top of the Shops]]|language=hrHungary|access-date=February 14, 2021}}</ref>
| 2
|-
Hàng 508 ⟶ 544:
{{album chart|Hungary|7|year=2020|week=31|artist=Taylor Swift|album=Folklore|rowheader=true|access-date=August 8, 2020}}
|-
! scope="row"| Iceland ([[Music of Iceland|Tónlist]])<ref>{{chú thích web|url=https://plotutidindi.is/tonlistinn/|title=TÓNLISTINN – PLÖTUR &#124; Vika 31 – 2020|publisher=Plötutíðindi|language=is Iceland|access-date=August 4, 2020|archive-date=March 12, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200312061620/https://plotutidindi.is/tonlistinn/|url-status=live}}</ref>
| 8
|-
Hàng 515 ⟶ 551:
{{album chart|Italy|8|artist=Taylor Swift|album=Folklore|rowheader=true|access-date=August 16, 2020}}
|-
! scope="row"| Nhật Bản (''[[Billboard Japan]]'')<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard-japan.com/charts/detail?a=hot_albums&year=2020&month=08&day=03|title=Folklore on Billboard Japan Hot Albums|website=[[Billboard Japan]]|access-date=July 29, 2020|language=jaNhật|archive-date=July 29, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200729083150/http://www.billboard-japan.com/charts/detail?a=hot_albums&year=2020&month=08&day=03|url-status=live}}</ref>
| 8
|-
{{album chart|Oricon|10|M|url=https://www.oricon.co.jp/rank/ja/w/2020-08-24/ |title=Taylor Swift|publisher=[[Oricon]]|rowheader=true|access-date=August 23, 2020}}
|-
! scope="row"| Lithuania ([[AGATA (tổ chức)|AGATA]])<ref>{{chú thích web|url=https://www.agata.lt/lt/naujienos/savaites-klausomiausi-2020w31/|title=ALBUMŲ TOP100|language=lt Lithuania|publisher=[[AGATA (tổ chức)|AGATA]]|date=July 31, 2020|access-date=August 1, 2020|archive-date=July 31, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200731100526/https://www.agata.lt/lt/naujienos/savaites-klausomiausi-2020w31/|url-status=live}}</ref>
| 2
|-
Hàng 533 ⟶ 569:
{{album chart|Scotland|2|date=20200731|rowheader=true|access-date=July 31, 2020}}
|-
! scope="row"| Slovakia ([[International Federation of the Phonographic Industry|ČNS IFPI]])<ref>{{chú thích web|url=http://hitparada.ifpicr.cz/index.php?a=titul&hitparada=36&titul=165251&sec=1fe2285fb651ba34482402bfcda0165e|title=SK - Albums Top 100|publisher=[[International Federation of the Phonographic Industry]]|language=csSéc|access-date=February 14, 2021|
url-status=live}}</ref>
| 4
|-
! scope="row"| Hàn Quốc ([[Gaon Album Chart|Gaon]])<ref>{{chú thích web|url=http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=36&hitYear=2020&termGbn=week|title=Gaon Album Chart – Week 36, 2020|website=[[Gaon Music Chart|Gaon Chart]]|language=koHàn|access-date=September 12, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190912022155/http://gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?nationGbn=T&serviceGbn=&targetTime=36&hitYear=2020&termGbn=week|archive-date=September 10, 2020|url-status=live}}</ref>
| 27
|-
! scope="row"| Tây Ban Nha ([[Productores de Música de España|PROMUSICAE]])<ref>{{chú thích web|url=http://www.promusicae.es/listas/semana/4415-%C3%81lbumes-semana-31-2020|title=Top 100 Albumes – Semana 31: del 24.7.2020 al 30.7.2020|publisher=[[Productores de Música de España]]|language=esTây Ban Nha|access-date=August 4, 2020|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132511/https://www.promusicae.es/listas/semana/4415-%c3%81lbumes-semana-31-2020|url-status=live}}</ref>
| 2
|-
Hàng 549 ⟶ 585:
{{album chart|UK2|1|date=20200731|rowheader=true|access-date=July 31, 2020}}
|-
! scope="row"| Uruguay ([[Cámara Uruguaya del Disco|CUD]])<ref>{{chú thích web|url=https://cudisco.org/|title=Rankings (Septiembre 2020)|publisher=[[Cámara Uruguaya del Disco]]|language=esTây Ban Nha|archive-url=https://web.archive.org/web/20201013225614/https://cudisco.org/|archive-date=October 13, 2020|access-date=October 13, 2020}}</ref>
| 1
|-
Hàng 579 ⟶ 615:
| 36
|-
! scope="row"| Dutch Albums (Album Top 100)<ref>{{chú thích web|url=https://dutchcharts.nl/jaaroverzichten.asp?year=2020&cat=a|title=Jaaroverzichten – Album 2020|publisher=MegaCharts|language=nlHà Lan|access-date=January 6, 2021}}</ref>
| 46
|-
! scope="row"| German Albums (Offizielle Top 100)<ref>{{chú thích web |url=https://www.offiziellecharts.de/charts/album-jahr/for-date-2020 |title=Top 100 Album-Jahrescharts 2020|language=de Đức|publisher=[[GfK Entertainment]] |access-date=December 18, 2020}}</ref>
| 89
|-
Hàng 609 ⟶ 645:
{{Certification Table Entry|region=Australia|type=album|award=Vàng|relyear=2020|certyear=2020|certref= <ref>{{chú thích web|url=http://www.ariacharts.com.au/charts/albums-chart|title=ARIA Top 50 Albums Chart|publisher=[[Australian Recording Industry Association]]|date=December 21, 2020|access-date=December 19, 2020|archiveurl=https://web.archive.org/web/20210313124024/https://www.aria.com.au/charts/albums-chart|archivedate=March 13, 2021}}</ref>}}
{{Certification Table Entry|region=Denmark|type=album|award=Vàng|artist=Taylor Swift|title=Folklore|salesamount=10.000|relyear=2020|certyear=2020|access-date=January 28, 2021}}
{{Certification Table Entry|region=Japan|award={{n/a}}|salesamount=14,000|relyear=2020|salesref=<ref>{{chú thích web|url=https://www.oricon.co.jp/rank/ja/m/2020-08/p/2/|title=Monthly Albums Chart|work=[[Oricon]]|language=jaNhật|access-date=November 18, 2020|date=August 7, 2020}}</ref>|access-date=November 18, 2020}}
{{Certification Table Entry|region=New Zealand|type=album|award=Bạch kim|artist=Taylor Swift|title=Folklore|relyear=2020|certyear=2020|recent=website|id=4994|access-date=December 5, 2020}}
{{Certification Table Entry|region=United Kingdom|title=Folklore|type=album|artist=Taylor Swift|relyear=2020|certyear=2020|award=Vàng|id=2329-1598-2|access-date=September 2, 2020}}
Hàng 648 ⟶ 684:
| CD
| rowspan="2"| {{hlist|[[Universal Music Group|Universal Music Japan]]}}
|<ref>{{chú thích web|url=https://www.universal-music.co.jp/taylor-swift/products/uicu-1321/|title=フォークロア [CD]|publisher=Universal Music Japan|access-date=August 2, 2020|language=jaNhật|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132515/https://www.universal-music.co.jp/taylor-swift/products/uicu-1321/|url-status=live}}</ref>
|-
|{{hlist|CD|[[DVD]]}}