Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Xuân Nhuận”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa ngày tháng năm
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
|trưởng viên chức 2= -Đại tá<br>-Chuẩn tướng (8/1964)
|tiền nhiệm 2= -ThiếuĐại tướng [[Tôn Thất Xứng]]
|kế nhiệm 2= -ĐạiTrung tá [[Trần Văn Hai]]
|địa hạt 2= Biệt khu Thủ đô
 
Dòng 32:
|chức vụ 4= Tiểu khu trưởng Tiểu khu Bình Thuận
|bắt đầu 4= 11/1955
|kết thúc 4= 111/1963
|trưởng chức vụ 4= Cấp bậc
|trưởng viên chức 4= -Trung tá (11/1955)
|địa hạt 4= Vùng 2 chiến thuật
|kế nhiệm 4= Đốc sự Lưu Bá Châm
 
|chức vụ 5= Tiểu đoàn trưởng Bộ binh Việt Nam
|bắt đầu 5= 7/1954
|kết thúc 5= 10/1955
|trưởng chức vụ 5= Cấp bậc
|trưởng viên chức 5= -Thiếu tá (7/1954)
|địa hạt 5= Quân khu 1 (Nam Việt)
 
|quốc tịch= {{USA}}<br>{{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
Hàng 68 ⟶ 76:
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Năm 1950, sau khi Quân đội Quốc gia Việt Nam chính thức được thành lập và tách rời khỏi Quân đội Liên hiệp Pháp, ông được được thăng cấp [[Trung úy]] giữ chức vụ Đại đội trưởng trong Tiểu đoàn Bộ binh Việt Nam. Qua năm 1952, ông được thăng cấp [[Đại úy]] lên làm Tiểu đoàn phó.
 
Năm 1954, sau khi ký kết Hiệp định Genève (20 tháng 7), ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được cử giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng.