Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Folklore (album)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 42:
'''''Folklore''''' (cách điệu thành '''''folklore''''', tạm dịch: ''văn hóa dân gian'') là album phòng thu thứ tám của [[ca sĩ kiêm sáng tác nhạc]] người Mỹ [[Taylor Swift]], được phát hành như một [[album bất ngờ]] vào ngày 24 tháng 7 năm 2020 bởi [[Republic Records]]. Swift quan niệm ''Folklore'' trong giai đoạn cách ly vì [[đại dịch COVID-19]] là "một bộ sưu tập những bản nhạc và câu chuyện được tuôn trào như [[dòng ý thức]]" vốn ngoài sức tưởng tượng của cô, trong đó nữ ca sĩ hợp tác chặt chẽ với hai nhà sản xuất [[Aaron Dessner]] và [[Jack Antonoff]]. Với cách kể chuyện bắt nguồn từ sự thoát ly và chủ nghĩa lãng mạn, album khám phá những câu chuyện hư cấu với nhiều nhân vật và cốt truyện khác nhau, trái ngược với phong cách tự truyện quen thuộc trong quá khứ của Swift. Tiêu đề của nó được lấy cảm hứng từ mong muốn của nữ ca sĩ trong việc tạo nên âm nhạc có thể để lại một di sản lâu dài như những bài hát [[Dân ca|dân gian]], trong khi phần hình ảnh của album phản ánh phong cách cổ điển và [[Cottagecore|thi vị hóa]].
 
Đánh dấu sự chuyển biến rõ rệt so với những album mang hơi hướng [[Nhạc pop|pop]] trước đây của Swift, ''Folklore'' bao gồm những bản [[Nhạc ballad trữ tình|ballad]] êm dịu được tạo nên bởi các nhạc cụ bán cổ điển, theo đuổi phong cách âm nhạc [[indie folk]], [[electro-folk]] và [[alternative rock]]. Album nhận được sự tán thưởng rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sức nặng trong cảm xúc, chấtphần thơlời trữđậm tìnhchất thơ và nhịp điệu thư thái. Nhiều nhà phê bình còn nhận thấy chủ đề nội tâm của nó rất phù hợp với thời điểm đại dịch và coi đây là một sự tái sinh đầy táo bạo trong nghệ thuật của Swift. Sau khi phát hành, ''Folklore'' phá vỡ một [[Sách Kỷ lục Guinness|Kỷ lục Guinness Thế giới]] cho thành tích ngày ra mắt cao nhất trên [[Spotify]] đối với album của một nghệ sĩ nữ. Nó đạt vị trí số một trên các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Ireland, New Zealand, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, đồng thời trở thành album quán quân thứ bảy liên tiếp của Swift trên [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] với tám tuần đứng đầu và là [[Danh sách album bán chạy nhất theo năm tại Hoa Kỳ|album bán chạy nhất năm 2020 ở Hoa Kỳ]].
 
Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ ''Folklore'', trong đó "[[Cardigan (bài hát)|Cardigan]]", "[[The 1]]" và "[[Exile (bài hát của Taylor Swift)|Exile]]" vươn đến top 10 ở nhiều thị trường lớn. Đĩa đơn đầu tiên "Cardigan" trở thành tác phẩm quán quân thứ sáu của Swift trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]], đồng thời giúp cô thiết lập kỷ lục như là nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử đứng đầu bảng xếp hạng album lẫn đĩa đơn ngay trong tuần đầu phát hành. Đối với một nghệ sĩ gắn bó với chủ trương phát hành nhiều album, các nhà bình luận lưu ý rằng thành công của ''Folklore'' với kế hoạch quảng bá ít ỏi đã tạo nên cuộc cách mạng lớn đối với Swift và ngành công nghiệp âm nhạc. Nó đứng đầu danh sách những album xuất sắc nhất năm 2020 của hầu hết những tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, cũng như nhận được năm đề cử [[giải Grammy]] tại [[Giải Grammy lần thứ 63|lễ trao giải thường niên lần thứ 63]] và chiến thắng giải [[Giải Grammy cho Album của năm|Album của năm]], giúp Swift trở thành nữ nghệ sĩ đầu tiên chiến thắng hạng mục ba lần. Bản thu âm chị em của album ''[[Evermore (album của Taylor Swift)|Evermore]]'', được phát hành vào ngày 11 tháng 12 năm 2020.
 
==Bối cảnh và phát hành==
Vào tháng 4 năm 2020, Swift dự kiến thực hiện [[Lover Fest]], chuyến lưu diễn thứ năm của cô để quảng bá cho album phòng thu thứ bảy ''[[Lover (album)|Lover]]'' (2019), nhưng kế hoạch bị hủy bỏ hoặc hoãn lại dobởi tình hình [[đại dịch COVID-19]] đang diễn ra.<ref name="Lipshutz" /> Vào ngày 23 tháng 7 năm 2020, chín bức ảnh được đăng tải lên tài khoản [[Instagram]] của Swift, tất cả đều không có chú thích, ghép lại thành hình ảnh nữ ca sĩ đang đứng một mình trong một khu rừng. Sau đó, cô thực hiện một bài đăng khác trên tất cả các trang [[mạng xã hội]] của mình để thông báo rằng album phòng thu thứ tám của cô sẽ được phát hành vào nửa đêm; Swift tuyên bố: "Hầu hết những thứ tôi từng lên kế hoạch trong mùa hè này đều đã không xảy ra, nhưng có một thứ tôi không hề dự định ĐÃ xảy ra. Và đó là album phòng thu thứ 8tám của tôi, ''Folklore''". Swift cũng xác nhận hình ảnh bìa album và tiết lộ danh sách bài hát.<ref>{{chú thích web|last=O'Kane|first=Caitlin|date=July 23, 2020|title=Taylor Swift announces surprise album, recorded "in isolation"|url=https://www.cbsnews.com/news/taylor-swift-folklore-new-album-surprise-recorded-isolation/|url-status=live|access-date=September 3, 2020|website=[[CBS News]]|language=Tiếng Anh|archive-date=August 2, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200802193701/https://www.cbsnews.com/news/taylor-swift-folklore-new-album-surprise-recorded-isolation/}}</ref> ''[[The Wall Street Journal]]'' cho rằng thông báo bất ngờ này "khiến người hâm mộ và giới kinh doanh âm nhạc mất cảnh giác".<ref>{{Chú thích báo|last=Shah|first=Neil|date=July 23, 2020|title=Taylor Swift's New Album 'Folklore' Is Making a Surprise Debut|language=Tiếng Anh|work=The Wall Street Journal|url=https://www.wsj.com/articles/taylor-swifts-new-album-folklore-is-making-a-surprise-debut-11595538735|url-status=live|access-date=September 3, 2020|archive-date=September 9, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200909231822/https://www.wsj.com/articles/taylor-swifts-new-album-folklore-is-making-a-surprise-debut-11595538735}}</ref> ''[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]'' tuyên bố rằng tin tức đã "che mắt giới nhạc pop" và cứu người nghe khỏi cuộc sống bế tắc và tẻ nhạt của họ.<ref name="Billboard List">{{chú thích web|url=https://www.billboard.com/articles/news/list/9494859/best-albums-2020-top-50/|title=The 50 Best Albums of 2020: Staff Picks|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|date=December 7, 2020|access-date=December 8, 2020}}</ref> ''Folklore'' được phát hành sau 11 tháng kể từ ''Lover''—khoảng cách ngắn nhất giữa hai album phòng thu của Swift, đánh bại thời gian một năm chín tháng giữa ''[[Reputation (album của Taylor Swift)|Reputation]]'' (2017) và ''Lover''. Trong một bài đăng khác, Swift thông báo rằng video ca nhạc cho "[[Cardigan (bài hát)|Cardigan]]" sẽ được ra mắt cùng thời điểm với album.<ref name="Reilly">{{chú thích báo|url=https://www.nme.com/news/music/taylor-swift-to-release-surprise-eighth-album-folklore-tonight-2713735|title=Taylor Swift to release surprise eighth album 'Folklore' tonight|last=Reilly|first=Nick|website=[[NME]]|date=July 23, 2020|access-date=July 23, 2020|archive-date=August 6, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200806100753/https://www.nme.com/news/music/taylor-swift-to-release-surprise-eighth-album-folklore-tonight-2713735|url-status=live}}</ref>
 
Trong buổi đếm ngược ra mắt video ca nhạc cho "Cardigan" trên [[YouTube]], Swift ám chỉ rằng nội dung lời bài hát từ ''Folklore'' ẩn chứa nhiều [[Trứng Phục Sinh (truyền thông)|trứng Phục Sinh]] vốn là đặc trưng của cô: "Một điều tôi cố ý làm trong album này là đưa những quả trứng Phục sinh vào lời bài hát, không chỉ trong video. Tôi đã tạo ra các vòng cung nhân vật và những chủ đề lặp lại để vạch ra ai đang hát về ai... Ví dụ, có một bộ sưu tập ba bài hát mà tôi gọi là Tam Giác Tình Yêu Thiếu Niên. Ba bài hát này khám phá một mối tình tay ba từ góc nhìn của cả ba người vào những thời điểm khác nhau trong cuộc đời họ".<ref name=":12">{{chú thích web|last=Sheffield|first=Rob|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift Leaves Her Comfort Zones Behind on the Head-Spinning, Heartbreaking 'Folklore'|url=https://www.rollingstone.com/music/music-album-reviews/taylor-swift-leaves-her-comfort-zones-behind-on-the-head-spinning-heart-breaking-folklore-1033533/|access-date=July 27, 2020|website=Rolling Stone|language=Tiếng Anh|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724155901/https://www.rollingstone.com/music/music-album-reviews/taylor-swift-leaves-her-comfort-zones-behind-on-the-head-spinning-heart-breaking-folklore-1033533/|archive-date=July 24, 2020|url-status=live}}</ref> Nữ ca sĩ mô tả album là "một sự bâng khuâng và đầy thoát tục. Buồn, đẹp, bi thương. Giống như một cuốn album ảnh được lấp đầy bằng những hình tượngảnh, và tất cả những câu chuyện đằng sau mỗi hình tượngảnh đó",<ref name="E!">{{chú thích web|url=https://www.eonline.com/ap/news/1173463/taylor-swift-s-folklore-album-lyrics-decoded-love-loss-and-a-quot-mad-woman-quot|title=Taylor Swift's Folklore Album Lyrics Decoded: Love, Loss and a "Mad Woman"|last=Cohen|first=Jess|work=[[E!]]|date=July 24, 2020|access-date=July 28, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724190454/https://www.eonline.com/ap/news/1173463/taylor-swift-s-folklore-album-lyrics-decoded-love-loss-and-a-quot-mad-woman-quot|archive-date=July 24, 2020|url-status=live}}</ref> nhìn nhận "Cardigan" như một bài hát khám phá "sự lãng mạn đã mất và lý do tại sao tình yêu tuổi trẻ thường in sâu trong ký ức mỗi chúng ta","<ref>{{chú thích web|url=https://www.vulture.com/2020/07/listen-to-new-taylor-swift-song-cardigan-watch.html|title=Wrap Yourself Up in Taylor Swift's 'cardigan' Music Video|last=Kircher|first=Madison Malone|work=Vulture|date=July 24, 2020|access-date=July 28, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200726035706/https://www.vulture.com/2020/07/listen-to-new-taylor-swift-song-cardigan-watch.html|archive-date=July 26, 2020|url-status=live}}</ref> và tiết lộ rằng bản nhạc tự sáng tác, "My Tears Ricochet", là bài hát đầu tiên cô viết cho album. <ref name="E!"/> ''[[Uproxx]]'' thuật lại, "vào tối thứ Năm, chữ 'T' và 'S' vẽ tay có thể được nhìn thấy liên tục trên dòng thời gian. Những người hâm mộ và nhà phê bình ở mọi thể loại đều liên tục khai thác những thông tin nóng hổi, trích dẫn lời bài hát như những thiếu niên thời [[Myspace]] viết ở mặt sau sách giáo khoa hoặc tạo nên [[AIM|thông điệp AIM]] hoàn hảo, và tranh luận về vị trí của ''Folklore'' trong pháo đài bất khả xâm phạm của Taylor Swift".<ref>{{chú thích web|last=Cosores|first=Philip|date=July 27, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore' Burns Bright In Dark Times|url=https://uproxx.com/pop/taylor-swift-folklore-review/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132326/https://uproxx.com/pop/taylor-swift-folklore-review/|archive-date=September 10, 2020|access-date=September 3, 2020|website=UPROXX|language=Tiếng Anh}}</ref>
 
==Ý tưởng==
Swift ban đầu không dự tính thực hiện album vào đầu năm 2020.<ref name=":42">{{Chú thích web|last=Suskind|first=Alex|date=December 9, 2020|title=Taylor Swift broke all her rules with 'Folklore' — and gave herself a much-needed escape|url=https://ew.com/music/taylor-swift-entertainers-of-the-year-2020/|access-date=December 8, 2020|website=[[Entertainment Weekly]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Sau khi phải hủy bỏ Lover Fest,<ref name="Lipshutz">{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/articles/columns/pop/9423659/taylor-swift-folklore-review-first-listen|title=Taylor Swift's 'Folklore': There's Nothing Quiet About This Songwriting Tour De Force|last=Lipshutz|first=Jason|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724042030/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9423659/taylor-swift-folklore-review-first-listen|archive-date=July 24, 2020|url-status=live}}</ref> nữ ca sĩ [[Phong tỏa dịch bệnh|tự cách ly]] bản thân, trong lúc đó cô xem nhiều bộ phim, như ''[[Rear Window]]'' (1954), [[L.A. Confidential (phim)|''L.A. Confidential'']] (1997), ''[[Pan's Labyrinth]]'' (2006), ''[[Jane Eyre (phim 2011)|Jane Eyre]]'' (2011), ''[[Marriage Story]]'' (2019),<ref name=":42" /> và ''[[The Last Dance (sê-ri ngắn)|The Last Dance]]'' (2020),<ref>{{Chú thích web|last=Warner|first=Denise|date=November 25, 2020|title=11 Things We Learned From Taylor Swift's 'Folklore: The Long Pond Studio Sessions'|url=https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9490082/folklore-the-long-pond-studio-sessions-taylor-swift-things-learned-taylor-swift|access-date=December 3, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|language=Tiếng Anh}}</ref> và đọc nhiều sách hơn trước đây, những cuốn sách "nói về thời quá khứ, về một thế giới không tồn tại nữa", như ''[[Rebecca (tiểu thuyết)|Rebecca]]'' (1938) của [[Daphne du Maurier]].<ref name=":302">{{Chú thích web|last=Doyle|first=Patrick|date=November 13, 2020|title=Musicians on Musicians: Taylor Swift & Paul McCartney|url=https://www.rollingstone.com/music/music-features/paul-mccartney-taylor-swift-musicians-on-musicians-1089058/|access-date=November 13, 2020|website=[[Rolling Stone]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Những câu chuyện hư cấu đã truyền cảm hứng cho Swift vượt ra khỏi phong cách sáng tác tự truyện quen thuộc của cô và thử nghiệm nhiều quan điểm tường thuật khác nhau.<ref name=":42" /> Trong thời điểm cách ly vì lệnh phong tỏa, cô để trí tưởng tượng của mình "vẩn vơ", trước khi tập hợp lại thành một chuỗi những hình tượng và yếu tố thị giác vốn sẽ tạo nên ''Folklore''.<ref name="Primer" />
 
{{Quote|text=Nó bắt đầu bằng những hình tượng. Một loạt hình ảnh hiện ra trong đầu tôi và khơi gợi trí tò mò của tôi. Các ngôi sao được vẽ xung quanh vết sẹo. Một chiếc áo [[Cardigan (áo)|cardigan]] sau 20 năm vẫn đọng lại mùi hương của sự mất mát. [[Thiết giáp hạm]] chìm sâu dưới biển, sâu, sâu, sâu. Chiếc xích đu trên cây trong những khu rừng tuổi thơ của tôi. Những âm điệu vội vã "Hãy chạy đi" nhưng lại không làmcó gì điềuthay đóđổi. Nắng tháng 8 rả rích, vơi dần như một chai rượu. Một quả cầu disco được treo lơ lửng trên sàn nhảy. Một chai [[whisky]] vẫy gọi. Những đôi bàn tay đeo bao tay. Một sợi dây duy nhất, dù tốt hơn hay xấu đi, ràng buộc bạn với số phận của mình. Chẳng bao lâu sau những hình ảnh này trong đầu tôi đã hình thành khuôn mặt hoặc tên và trở thành những nhân vật. Tôi thấy mình không chỉ viết những câu chuyện của riêng mình, mà còn viết về hoặc từ góc độ của những người tôi chưa từng gặp, những người tôi đã biết, hoặc những người tôi ước mình chưa từng gặp.|author=Swift nói về cách cô phát triển ''Folklore''|title=|source=[[Billboard (tạp chí)|''Billboard'']]<ref name="Primer"/>}}
 
Một số hình tượng nữ ca sĩ phát triển bao gồm: "Một người đàn ông [[lưu vong]] đang bước đi trên những con dốc đứng của một mảnh đất không phải của mình, tự hỏi làm thế nào mà mọi chuyện lại trở nên tồi tệ, tồi tệ một cách khủng khiếp. Một kẻ ngược đãi xuất hiện trong tang lễ của đối tượng bị ám ảnh bởi ông. Một cậu bé mười bảy tuổi đứng trên hiên nhà, học cách nói lời xin lỗi. Những đứa trẻ yêu nhau say đắm đang lang thang vòng quanh công viên [[High Line]]. Ông tôi, Dean, [[Chiến dịch Guadalcanal|đặt chân đến Guadalcanal]] vào năm 1942. Một góa phụ xấu tính đang vui sướng trả thù thị trấn đã đuổi cô đi".<ref name="Primer">{{chú thích web|date=July 24, 2020|title='It Started With Imagery': Read Taylor Swift's Primer For 'Folklore'|url=http://www.billboard.com/articles/news/9423740/read-taylor-swift-primer-folklore|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724184421/https://www.billboard.com/articles/news/9423740/read-taylor-swift-primer-folklore|archive-date=July 24, 2020|access-date=July 25, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref> Swift "dồn tất cả những ý tưởng bất chợt, ướcgiấc mơ, nỗi sợ hãi và suy nghĩ của [cô ấy]" vào những bài hát, và tìm đến những "người hùng âm nhạc" của cô để hợp tác.<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/articles/columns/pop/9423029/how-taylor-swift-wrote-folklore-songs-in-hours|title=Taylor Swift 'Folklore' Collaborator Reveals How They Wrote Songs in Just Hours|last=Kaufman|first=Gil|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|date=July 23, 2020|access-date=July 23, 2020|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132326/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9423029/how-taylor-swift-wrote-folklore-songs-in-hours|url-status=live}}</ref> Cô dự định phát hành ''Folklore'' vào đầu năm 2021, nhưng nó "kết thúc việc hoàn thành" sớm hơn và được phát hành vào tháng 7 năm 2020 mà không phải đắn đo suy nghĩ. Swift tiếp cận cách tạo nên một album không tuân theo bất kỳ quy tắc nào và giải thích rằng cô "từng áp đặt một vài thông số lên [bản thân], như, "Bài hát này sẽ nghe thế nào ở một sân vận động? Bài hát này sẽ nghe thế nào trên đài phát thanh?" Nếu bạn loại bỏ tất cả những thông số trên, bạn sẽ có gì? Và tôi đoán câu trả lời là ''Folklore''".<ref name=":302"/>
 
==Sáng tác và thu âm==
Dòng 76:
Swift trước đó đã gặp The National trong một tập của ''[[Saturday Night Live]]'' vào năm 2014 và cô còn tham dự một trong những buổi hòa nhạc của họ vào năm 2019, nơi nữ ca sĩ trò chuyện với Dessner và người anh song sinh [[Bryce Dessner|Bryce]].<ref name="DessnerPitchfork">{{chú thích web|url=https://pitchfork.com/news/the-nationals-aaron-dessner-talks-taylor-swifts-new-album-folklore/|title=The National's Aaron Dessner Talks Taylor Swift's New Album folklore|last=Sodomsky|first=Sam|website=[[Pitchfork (website)|Pitchfork]]|date=July 24, 2020|access-date=July 31, 2020|archive-date=July 25, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725001630/https://pitchfork.com/news/the-nationals-aaron-dessner-talks-taylor-swifts-new-album-folklore/|url-status=live}}</ref> Cô hỏi Dessner về kỹ thuật sáng tác của anh, vì đó là "điều yêu thích của cô khi hỏi những người mình hâm mộ", và Dessner trả lời rằng các thành viên của The National sống ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới và anh sẽ thực hiện những bản thu âm và gửi chúng cho ca sĩ chính, [[Matt Berninger]], người sẽ viết phần lời—điều này giúp Swift khơi dậy ý tưởng sáng tạo âm nhạc trong thời gian cách ly.<ref name=":302"/>
 
Sau khi tất cả các phòng thu bị đóng cửa vì đại dịch, Swift xây dựng một phòng thu tại căn nhà ở Los Angeles của cô, được đặt tên là phòng thu Kitty Committee, với sự giúp đỡ của kỹ sư âm thanh Laura Sisk.<ref name=":42" /> Antonoff, người đã hợp tác với Swift trong năm bài hát của album, làm việc từ Thành phố New York trong khi Sisk thu âm giọng hát của Swift từ Los Angeles. "My Tears Ricochet" là bài hát đầu tiên được viết cho ''Folklore''. Swift viết nó dựa trên mối quan hệ sắp phải kết thúc đột ngột giữa nữ ca sĩ với Scott Borchetta, người sáng lập [[Big Machine Records|hãng đĩa cũ của cô]].<ref name=":42" /> Antonoff so sánh quá trình viết "Mirrorball" và "[[August (bài hát của Taylor Swift)|August]]" với "[[Out of the Woods (bài hát)|Out of the Woods]]" (2016); anh gửi những bản nhạc cho Swift, người hồi đáp lại chúng với lời bài hát hoàn chỉnh.<ref>{{chú thích web|title=jack antonoff on Instagram: "folklore :: working with taylor is a full connection to all of the wonder of making music. knowing her and making work with her gives me…"|url=https://www.instagram.com/p/CDB0Gz3pIeY/|access-date=August 4, 2020|website=Instagram|language=Tiếng Anh|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132326/https://www.instagram.com/p/CDB0Gz3pIeY/|url-status=live}}</ref> Swift viết "Mirrorball" sau khi Lover Fest bị hủy bỏ, như một lời ca ngợi đến những người hâm mộ vốn tìm thấy niềm an ủi trong âm nhạc và những buổi hòa nhạc của cô.<ref>{{Chú thích web|last=Hess|first=Liam|date=November 27, 2020|title=5 Things We Learned Watching Taylor Swift's Surprise New Folklore Documentary|url=https://www.vogue.co.uk/arts-and-lifestyle/article/folklore-documentary-takeaways|access-date=November 30, 2020|website=[[British Vogue]]|language=Tiếng Anh-Anh}}</ref> Cô viết "August" về một [[nhân tình]] hư cấu, và "This Is Me Trying" dựa trên nhiều câu chuyện kể, chẳng hạn như việc đối mặt với chứng nghiện ngập và các cuộc đấu tranh khác, và sức khỏe tâm thần của chính cô vào năm 2016-2017 khi cô cảm thấy mình "hoàn toàn không có giá trị gì".<ref name=":42" />
 
Vào cuối tháng 4, Swift tiếp cận Dessner để đồng sáng tác một số bài hát từ xa. AnhSau vài tháng, anh đã cộng tác trong 11 trên tổng số 16 bài hát của album với cô trong vài tháng sau đó.<ref>{{chú thích web|url=https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9422960/taylor-swift-releasing-surprise-eighth-album-folklore|title=Taylor Swift Was Bummed About Her Summer Plans Not Panning Out, So She's Releasing a New Album... Tonight|last=Kaufman|first=Gil|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|date=July 23, 2020|access-date=July 23, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200723132414/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9422960/taylor-swift-releasing-surprise-eighth-album-folklore|archive-date=July 23, 2020|url-status=live}}</ref> Dessner nhận xét rằng anh "nghĩ rằng sẽ mất một khoảng thời gian để ý tưởng bài hát xuất hiện" và "không có kỳ vọng nào dựa trên những gì chúng tôi có thể hoàn thành từ xa", nhưng rất ngạc nhiên rằng "vài giờ sau khi chia sẻ nhạc, điện thoại của tôi sáng lên với bản ghi nhớ bằng giọng nói của Taylor về một bài hát được viết hoàn chỉnh—một nguồn động lực không bao giờ thực sự dừng lại".<ref name="DessnerVulture">{{chú thích web|last=Gerber|first=Brady|date=July 27, 2020|title=The Story Behind Every Song on Taylor Swift's folklore|url=https://www.vulture.com/2020/07/taylor-swift-folklore-aaron-dessner-breaks-down-every-song.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200728234347/https://www.vulture.com/2020/07/taylor-swift-folklore-aaron-dessner-breaks-down-every-song.html|archive-date=July 28, 2020|access-date=July 29, 2020|website=Vulture|language=Tiếng Anh}}</ref> Swift và Dessner "liên lạc khá nhiều ngày liền trong khoảng ba hoặc bốn tháng qua các cuộc gọi và tin nhắn".<ref name="DessnerPitchfork" /> Anh sẽ gửi thư mục những bản hòa tấu qua thư điện tử, và nữ ca sĩ sẽ phản hồi "toàn bộ những gạch đầu dòng"—giai điệu và lời bài hát, và "anh sẽ không biết bài hát sẽ nói về cái gì, nó sẽ được gọi là gì, [cô ấy] sắp đặt phần điệp khúc ở đâu ".<ref name=":302"/> Bài hát đầu tiên Swift và Dessner viết là "Cardigan", dựa trên một trong những bản phác thảo của Dessner có tên "Maple".<ref name="DessnerVulture" /> "Cardigan" được theo sau bởi "Seven" và "Peace".<ref name="DessnerRS">{{chú thích tạp chí|url=https://www.rollingstone.com/music/music-features/aaron-dessner-taylor-swift-interview-folklore-1033870/|title=How Aaron Dessner and Taylor Swift Stripped Down Her Sound on 'Folklore'|last=Blistein|first=Jon|magazine=[[Rolling Stone]]|date=July 24, 2020|access-date=July 31, 2020|archive-date=July 29, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200729093538/https://www.rollingstone.com/music/music-features/aaron-dessner-taylor-swift-interview-folklore-1033870/|url-status=live}}</ref> Sau khi nghe bản hòa tấu của "Peace", Swift cảm thấy "sự thanh thản tức thì" làm dấy lên cảm giác bình yên, nhưng nghĩ rằng sẽ "quá hăng" nếu hát về việc tìm kiếm hòa bình, thay vào đó, cô viết về những "mâu thuẫn" phức tạp trong cảm xúc nhằm đối nghịch với âm thanh êm dịu của bản nhạc,<ref name=":42" /> và thu âm nó trong một lần hát.<ref name="DessnerPitchfork" />
 
{{Quote|text=Taylor đã mở ra cánh cửa giúp những nghệ sĩ không cảm thấy áp lực để tạo nên "bản hit". Để thực hiện đĩa hát mà cô đã thực hiện, trong khi đi ngược với những gì được lập trình ở cấp độ cao nhất của [[nhạc pop]] trên sóng phát thanh—cô ấy cho ra đời một bản thu âm phản pop.|author=Dessner nói về định hướng âm nhạc của Swift trong ''Folklore''||source=''[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]''<ref>{{chú thích báo|url=https://www.billboard.com/articles/news/grammys/9449110/aaron-dessner-taylor-swift-folklore-grammys|title='There Were Fireworks, Musically': Aaron Dessner Opens Up About Making 'Folklore' With Taylor Swift|last=Havens|first=Lyndsey|date=September 17, 2020|magazine=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|access-date=September 19, 2020}}</ref>|title=}}
 
Sau vài tuần, khi Swift và Dessner đã viết "sáu hoặc bảy" bài hát, Swift giải thích cho anh về khái niệm của cô đối với ''Folklore''.<ref name="DessnerRS"/> Cô cũng nói với Dessner về công việc nữ ca sĩ đã làm trước đó với Antonoff, kết luận rằng cô nghĩ cả hai thành quả của mình sẽ cộng hưởng nên một album.<ref name="DessnerVulture"/> Swift và Dessner cũng viết "[[The Last Great American Dynasty]]", "Mad Woman", và "Epiphany", với bản nhạc đầu tiên trong số đó bao gồm một mảng guitar điện được lấy cảm hứng từ album bất ngờ của [[Radiohead]] năm 2007 ''[[In Rainbows]]'', với lời bài hát được viết bởi Swift trong khoảng thời gian Dessner ra ngoài chạy bộ và trở về.<ref name="DessnerVulture"/> Phần lời khắc họa [[Rebekah Harkness]], người Swift đãluôn muốn sáng tác kể từ khi cô mua căn hộ [[Holiday House (Watch Hill)|Holiday House]] vào năm 2013.<ref name=":42" /> Dessner đã sáng tác giai điệu trên piano cho "Mad Woman" với dòng suy nghĩ về những thành quả trước đó của anh trong "Cardigan" và "Seven".<ref name="DessnerRS"/> Trong "Epiphany", Dessner giảm tốc độ và đảo ngược âm thanh của các nhạc cụ để tạo ra một "tổng hòa âm khổng lồ", và thêm phần piano nhằm gợi lên tính điện ảnh.<ref name="DessnerVulture"/> Swift viết "Epiphany" dựa trên những trải nghiệm của người ông [[cựu chiến binh]] của cô và các nhân viên y tế trong đại dịch. <ref name=":42" />
 
Swift đã viết hai bài hát, "[[Exile (bài hát của Taylor Swift)|Exile]]" và "[[Betty (bài hát của Taylor Swift)|Betty]]", với [[Joe Alwyn|William Bowery]]. Nữ ca sĩ phát triển "Exile" như một bản song ca, và Dessner đãthu ghiâm lại bản nháp mà cô hát cả phần nam và nữ.<ref name="DessnerRS"/> Swift và Dessner chọn ra những ứng cử viên cho vị trí đối tác nam, và Swift thích giọng hát của thành viên [[Bon Iver]] là [[Justin Vernon]], người cũng sáng lập ban nhạc indie rock Mỹ [[Big Red Machine (ban nhạc)|Big Red Machine]] với Dessner.<ref name="DessnerPitchfork"/> Dessner gửi bài hát cho Vernon, người rất thích bài hát, trước khi anh viết thêm lời và hát phần của mình.<ref name="DessnerVulture"/> "Betty" là bài hát duy nhất trong album được sản xuất bởi cả Dessner và Antonoff; Swift chịu ảnh hưởng bởi phần hòa tấu từ hai album ''[[The Freewheelin' Bob Dylan]]'' và ''[[John Wesley Harding]]'' của [[Bob Dylan]].<ref name="DessnerRS"/><ref name="DessnerVulture" /> Bowery ban đầu xuất hiện không rõ danh tính và được cho là một [[Biệt hiệu|bút danh]],<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.rollingstone.com/music/music-news/taylor-swift-new-album-folklore-release-date-1032962/|title=Hear Taylor Swift's New Album 'Folklore'|last=Blistein|first=Jon|magazine=Rolling Stone|date=July 23, 2020|access-date=July 29, 2020|archive-date=July 25, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725062452/https://www.rollingstone.com/music/music-news/taylor-swift-new-album-folklore-release-date-1032962/|url-status=live}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9422960/taylor-swift-releasing-surprise-eighth-album-folklore|title=Taylor Swift Was Bummed About Her Summer Plans Not Panning Out, So She's Releasing A New Album... Tonight|last=Kaufman|first=Gil|magazine=Billboard|date=July 23, 2020|access-date=July 29, 2020|archive-date=July 23, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200723132414/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9422960/taylor-swift-releasing-surprise-eighth-album-folklore|url-status=live}}</ref> mà giới truyền thông, các nhà bình luận và người hâm mộ cho rằng đó là bạn trai của Swift, nam diễn viên người Anh [[Joe Alwyn]].<ref>{{Chú thích web|last=Bailey|first=Alyssa|date=July 24, 2020|title=Is Taylor Swift's Boyfriend Joe Alwyn Credited as William Bowery on 'Folklore'?|url=https://www.elle.com/culture/celebrities/a33405200/taylor-swift-joe-alwyn-william-bowery-folklore-songwriter-theory/|access-date=October 28, 2020|website=[[Elle (tạp chí)|Elle]]|language=Tiếng Anh}}</ref><ref>{{Chú thích web|last=O'Connor|first=Roisin|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift fans are trying to work out who the mysterious William Bowery is|url=https://www.independent.co.uk/arts-entertainment/music/news/taylor-swift-folklore-william-bowery-exile-betty-a9635711.html|access-date=October 28, 2020|website=[[The Independent]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Swift sau đó xác nhận rằng Bowery thực sự là bút danh của Alwyn,<ref name=Aubrey>{{chú thích web|url=https://www.nme.com/news/music/taylor-swift-confirms-the-identity-of-folklore-song-co-writer-william-bowery-2825041|title=Taylor Swift confirms the identity of 'Folklore' song co-writer William Bowery|first=Elizabeth|last=Aubrey|publisher=NME|date=November 25, 2020|access-date=November 25, 2020}}</ref> và anh đã viết phần điệp khúc của "Betty", và sáng tác giai điệu piano lẫn đoạn đầu tiên trong "Exile".<ref>{{Chú thích báo|date=November 25, 2020|title=Taylor Swift confirms boyfriend Joe Alwyn is mystery Folklore co-writer|language=Tiếng Anh-Anh|work=[[BBC]]|url=https://www.bbc.com/news/entertainment-arts-55076602|access-date=November 26, 2020}}</ref>
 
Hai bài hát cuối cùng được viết cho album là "[[The 1]]" và "Hoax", lần lượt là bài hát đầu tiên và cuối cùng trong album; Swift viết cả hai chỉ trong vài giờ.<ref name="DessnerVulture"/> Nói về sự hợp tác của mình với nữ ca sĩ, Dessner nhận xét, "Có một tính nhân văn, sự ấm áp và cảm xúc thô mộc trong những bài hát này mà tôi hy vọng bạn sẽ yêu thích và cảm thấy thoải mái như tôi."<ref>{{chú thích web|url=https://variety.com/2020/music/news/taylor-swfit-folklore-national-who-is-aaron-dessner-1234714584/|title=Who Is Aaron Dessner, Taylor Swift's Main Collaborator on 'Folklore'?|last=Cohen|first=Jonathan|website=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|date=July 23, 2020|access-date=July 23, 2020|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132327/https://variety.com/2020/music/news/taylor-swift-folklore-national-who-is-aaron-dessner-1234714584/|url-status=live}}</ref>
Dòng 90:
Trong một cuộc phỏng vấn trên ''[[Rolling Stone]]'' vào tháng 11 năm 2020 với [[Paul McCartney]], Swift nói rằng cô bắt đầu sử dụng những từ ngữ mà cô luôn muốn dùng trong phần lời của album, và không hề lo lắng rằng liệu nó có phù hợp với đài phát thanh hay không. Cô sử dụng những từ "to hơn, hoa mỹ hơn, đẹp hơn" như "epiphany", "elegies" và "divorcée", chỉ vì chúng "nghe có vẻ hay". Swift tiết lộ rằng cô duy trì danh sách những từ như vậy, và nhớ lại trước đây từng sử dụng một từ—"[[Kính vạn hoa|kaleidoscope]]"—trong bài hát năm 2014 "[[Welcome to New York (bài hát)|Welcome to New York]]".<ref name=":302"/> Trong một cuộc phỏng vấn với ''[[Entertainment Weekly]]'' vào tháng 12 năm 2020, Swift nói rằng cô đã viết lời bài hát, giai điệu, và sản xuất ''Folklore'' theo cách cô muốn, không hề áp đặt sự kỳ vọng của người khác.<ref name=":42" />
 
{{Quote|text=Tôi luôn nghĩ rằng, "Chà, bài hát đó sẽ chẳng bao giờ thành công trên các[[Contemporary hit radio|đài phát thanh pop]] đâu", nhưng khi tôi thực hiện bản thu âm này, tôi lại nghĩ, "Bài hát nào? Chẳng có ý nghĩa gì đâu. Nếu ở đâu đó có sự hỗn loạn, tại sao tôi lại không dùng cái từ ngữ chết tiệt mà tôi muốn đưa vào bài hát?"|author=Swift nói về từ vựng yêu thích của cô ''Folklore''|title=|source=''[[Rolling Stone]]''<ref name=":302"/>}}
 
''Folklore'' được sáng tác và thu âm trong bí mật. Những người duy nhất biết đến album là Swift, bạn trai của cô, gia đình, đội ngũ quản lý, Antonoff và Dessner; Swift không tiết lộ tin tức hay phát album cho bạn bè như những gì cô từng làm trước đây<ref name=":42" /> Gần cuối quá trình thu âm của ''Folklore'', Dessner đã liên hệ với những cộng tác viên quen thuộc, bao gồm cả các thành viên của The National, để thực hiện phần hòa tấu từ xa.<ref name="DessnerRS"/> Anh trai của Dessner là Bryce viết phần hòa âm cho một số bài hát, trong khi tay trống của ban nhạc [[Bryan Devendorf]] chơi trống trong "Seven".<ref name="PitchforkCredits"/> Dessner giữ bí mật về sự liên quan của Swift với gia đình và cộng tác viên của anh cho đến khi có thông báo từ nữ ca sĩ.<ref name="DessnerPitchfork"/><ref>{{chú thích web|url=https://www.nme.com/news/music/aaron-dessner-says-he-kept-taylor-swift-collaboration-secret-from-8-year-old-daughter-2715178|title=Aaron Dessner says he kept Taylor Swift collaboration secret from 8-year-old daughter|last=Richard|first=Will|website=NME|date=July 26, 2020|access-date=August 1, 2020|archive-date=August 1, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200801045723/https://www.nme.com/news/music/aaron-dessner-says-he-kept-taylor-swift-collaboration-secret-from-8-year-old-daughter-2715178|url-status=live}}</ref> Trong khi quay video ca nhạc cho "Cardigan", Swift đeo một chiếc tai nghe và nhép theo bài hát để ngăn nó bị rò rỉ ra ngoài.<ref>{{chú thích tạp chí|url=https://www.rollingstone.com/music/music-features/taylor-swift-rodrigo-prieto-folklore-1037586/|title=Taylor Swift's Cinematographer: How We Shot 'Folklore' Video During a Pandemic|last=Shaffer|first=Claire|magazine=Rolling Stone|date=July 31, 2020|access-date=August 2, 2020|archive-date=August 2, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200802035644/https://www.rollingstone.com/music/music-features/taylor-swift-rodrigo-prieto-folklore-1037586/|url-status=live}}</ref> Theo Dessner, hãng đĩa của Swift không hề hay biết về album cho đến "vài giờ" trước khi nó ra mắt.<ref name="DessnerPitchfork"/>
 
==Nhạc và lời==
{{Quote|text=Một câu chuyện trở thành [[văn học dân gian]] khi nó được truyền miệng và rỉ tai nhau khắp nơi. Đôi khi chúng còn được hát về. Ranh giới giữa giả tưởng và thực tế mờ đi và ranh giới giữa sự thật và hư cấu gần như khó phân biệt được. Suy đoán, theo thời gian, trở thành sự thật. [[Thần thoại]], truyện ma và [[ngụ ngôn]]. Truyện cổ tích và [[dụ ngôn]]. Chuyện phiếm và [[truyền thuyết]]. Bí mật của ai đó được viết trên bầu trời để tất cả mọi người cùng chiêm ngưỡng. Trong lúcgiai đoạn giãn cách lyxã hội, trí tưởng tượng của tôi trở nên vẩn vơ và album này thành thành quả, một tập hợp những bài hát và câu chuyện được tuôn trào như một dòng ý thức. Cầm bút lên là cách tôi thoát khỏi trí tưởng tượng, lịch sử và ký ức. Tôi kể những câu chuyện này bằng mọi khả năng tốt nhất với tất cả tình yêu, sự kỳ diệu và kỳ lạ chúng xứng đáng có được. Bây giờ quyết định truyền tải chúng hay không nằm ở bạn.|author=Swift nói về khái niệm của ''Folklore''|source=[[Instagram]]<ref>{{chú thích báo|url=https://www.instagram.com/p/CDAsU8BDzLt/|title=Taylor Swift on Instagram|date=July 24, 2020|website=[[Instagram]]|publisher=[[Taylor Swift]]|access-date=August 20, 2020|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132347/https://www.instagram.com/p/CDAsU8BDzLt/|url-status=live}}</ref>|title=}}
 
Phiên bản tiêu chuẩn của ''Folklore'' dài khoảng một giờ ba phút, bao gồm 16 bản nhạc, trong khi bản sang trọng bổ sung thêm một bài hát, "[[The Lakes (bài hát)|The Lakes]]", như bản nhạc thứ 17. Ban nhạc indie-folk Mỹ [[Bon Iver]] góp giọng trong "[[Exile (bài hát của Taylor Swift)|Exile]]", bản nhạc thứ tư. ''Folklore'' được viết lời và sản xuất bởi Swift, Dessner và Antonoff, bên cạnh sự tham gia hỗ trợ viết lời từ [[Joe Alwyn]] (dưới bút danh William Bowery) trong "Exile" và "[[Betty (bài hát của Taylor Swift)|Betty]]", và [[Justin Vernon]], giọng ca chính của Bon Iver, trong "Exile".<ref name="PitchforkCredits">{{chú thích web|url=https://pitchfork.com/news/taylor-swift-releases-new-album-folklore-listen-and-read-the-full-credits/|title=Taylor Swift Releases New Album ''folklore'': Listen and Read the Full Credits|last1=Strauss|first1=Matthew|last2=Minsker|first2=Evan|website=[[Pitchfork (website)|Pitchfork]]|date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132536/https://pitchfork.com/news/taylor-swift-releases-new-album-folklore-listen-and-read-the-full-credits/|url-status=live}}</ref><ref name="TheLakes" /> Đây là album đầu tiên trong sự nghiệp của Swift được dán nhãn [[Parental Advisory]].<ref>{{Chú thích web|last=Urbanek|first=Sydney|date=November 26, 2020|title=Folklore: The Long Pond Studio Sessions review – A triumphant debut from Taylor Swift|url=https://lwlies.com/reviews/folklore-the-long-pond-studio-sessions/|access-date=November 29, 2020|website=[[Little White Lies (tạp chí)|Little White Lies]]|language=Tiếng Anh}}</ref>
 
===Sáng tác===
Hầu hết các nhà phê bình phân loại ''Folklore'' như một bản thu âm [[Nhạc alternative|alternative]], [[indie folk]] và [[electro-folk]] vốn tách biệt với phong cách pop [[Chủ nghĩa tối đa|theo chủ nghĩa tối đa]] và mang hơi hướng của [[Synthesizer|synth]] trong những tác phẩm trước của Swift.<ref name="genre">{{chú thích web|url=https://www.billboard.com/articles/news/awards/9429444/grammys-taylor-swift-folklore-pop-or-alternative|title=Will the Grammys Classify Taylor Swift's 'Folklore' as Pop or Alternative?|first=Paul|last=Grein|date=August 4, 2020|access-date=November 23, 2020|work=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref><ref name=":36">{{chú thích web|url=https://time.com/5915313/best-albums-2020/|title=The 10 best albums of 2020|last1=Bruner|first1=Raisa|first2=Andrew|last2=R. Chow|website=[[Time (tạp chí)|Time]]|date=November 27, 2020|access-date=November 27, 2020}}</ref> Nhà báo Hannah Mylrea của ''[[NME]]'' mô tả thể loại của nó là indie folk và [[alternative rock]],<ref name="Mylrea"/> trong khi Gary Ryan của cùng tạp chí nhận định nó là [[indietronica]] và [[chamber pop]].<ref>{{Chú thích web|last=Ryan|first=Gary|date=March 9, 2021|title=The best lockdown albums – ranked on order of greatness|url=https://www.nme.com/features/the-best-lockdown-albums-ranked-folklore-nick-cave-carnage-2896069|url-status=live|access-date=March 9, 2021|website=[[NME]]|language=Tiếng Anh-Anh}}</ref> Chris Willman của ''[[Variety (tạp chí)|Variety]]'' và Jillian Mapes của ''[[Pitchfork (website)|Pitchfork]]'' cũng cho rằng nó là chamber pop.<ref name=":1" /><ref name="Pitchfork" /> Nhà phê bình Michael Sumsion của ''[[PopMatters]]'' mô tả album như một sự pha trộn của chamber-pop và [[Alternative folk|alt-folk]].<ref name=":37">{{chú thích web|url=https://www.popmatters.com/best-albums-of-2020-2649094823.html|title=The 60 Best Albums of 2020|website=[[PopMatters]]|date=December 7, 2020|access-date=December 7, 2020}}</ref> ''Folklore'' bao gồm các yếu tố của nhiều thể loại khác nhau, cụ thể là [[indie rock]],<ref name=":4">{{chú thích web|last=Johnson|first=Ellen|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift Morphs Her Sound Yet Again on the Stunning folklore|url=https://www.pastemagazine.com/music/taylor-swift/folklore-album-review/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725181901/https://www.pastemagazine.com/music/taylor-swift/folklore-album-review/|archive-date=July 25, 2020|access-date=July 25, 2020|website=Paste|language=Tiếng Anh}}</ref> [[electronica]],<ref name="Snapes"/> [[dream pop]]<ref name="Nguyen">{{chú thích web|url=https://www.smh.com.au/culture/music/taylor-swift-s-new-album-is-a-fever-dream-you-won-t-want-to-wake-up-from-20200724-p55f4s.html|title=Taylor Swift's new album is a fever dream you won't want to wake up from|access-date=July 24, 2020|last=Nguyen|first=Giselle Au-Nhien|date=July 24, 2020|website=[[The Sydney Morning Herald]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724073328/https://www.smh.com.au/culture/music/taylor-swift-s-new-album-is-a-fever-dream-you-won-t-want-to-wake-up-from-20200724-p55f4s.html|archive-date=July 24, 2020|url-status=live}}</ref> và [[Nhạc đồng quê|đồng quê]].<ref name="Mylrea" /> Một vài nhà phê bình bác bỏ phân loại nhạc indie và gọi nó là pop.<ref name="genre"/><ref>{{chú thích web|url=https://exclaim.ca/music/article/taylor_swift_folklore_album_review|title=Despite Her Best Efforts, Taylor Swift's 'folklore' Is Still a Pop Album|first=Kaelen|last=Bell|date=July 27, 2020|work=[[Exclaim!]]|access-date=February 21, 2021}}</ref> Nhà phê bình [[Amanda Petrusich]] của ''[[The New Yorker]]'' gọi ''Folklore'' là một bản thu "không rõ thể loại", thiên về [[Ambient|atmospheric pop]] hơn là folk.<ref name="newyorker">{{chú thích web|url=https://www.newyorker.com/culture/culture-desk/taylor-swifts-new-album-folklore|title=Taylor Swift's Intimate 'Indie' Album, 'Folklore'|first=Amanda|last=Petrusich|author-link=Amanda Petrusich|work=[[The New Yorker]]|date=July 24, 2020|access-date=November 23, 2020}}</ref>
 
Không nhắm đến những bản pop thân thiện với đài phát thanh,<ref name="Rolling Stone"/><ref name=":723">{{chú thích web|last=Keefe|first=Jonathan|date=July 27, 2020|title=Review: With Folklore, Taylor Swift Mines Pathos from a Widening Worldview|url=https://www.slantmagazine.com/music/review-with-folklore-taylor-swift-mines-pathos-from-a-widening-worldview/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132417/https://www.slantmagazine.com/music/review-with-folklore-taylor-swift-mines-pathos-from-a-widening-worldview/|archive-date=September 10, 2020|access-date=July 27, 2020|website=[[Slant (tạp chí)|Slant]]|language=Tiếng Anh}}</ref> ''Folklore'' hạn chế âm hưởng pop chủ đạo trong nhiều tác phẩm cũ của nữ ca sĩ.<ref name=":1">{{chú thích web|last=Willman|first=Chris|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore': Album Review|url=https://variety.com/2020/music/reviews/taylor-swift-folklore-album-review-1234715520/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724065836/https://variety.com/2020/music/reviews/taylor-swift-folklore-album-review-1234715520/|archive-date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|website=[[Variety (tạp chí)|Variety]]}}</ref> Nó bao gồm những bản [[ballad]] êm dịu, đậm chất điện ảnh, nhịp độ chậm,<ref name="DessnerVulture" /><ref name="McCormick" /><ref name=":1" /> với sựquá trình sản xuất [[lo-fi]] trần tục<ref name=":2">{{chú thích web|title=folklore by Taylor Swift|url=https://music.apple.com/us/album/folklore/1524801260|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724042203/https://music.apple.com/us/album/folklore/1524801260|archive-date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|website=[[Apple Music]]|language=Tiếng Anh}}</ref> và [[giai điệu]] thanh lịch, cùng với đó là một góc nhìn hiện đại về kiểu sáng tác truyền thống.<ref name="McCormick" /> Nó được thực hiện bởi các nhạc cụ [[bán cổ điển]], như tiếng [[piano]] nhẹ nhàng,<ref name="Snapes" /> lơ thơ<ref name="Pitchfork" /> và vang,<ref name="McCormick" /> tiếng [[ghi ta]] đa cảm,<ref name="Pitchfork" /> có độ gảy<ref name="McCormick" /> và tĩnh,<ref name="Snapes" /> những yếu tố [[Nhạc điện tử|điện tử]] bị lỗi và đứt gãy,<ref name="Snapes" /> [[bộ gõ]] rộn ràng,<ref name="Carson">{{chú thích web|url=https://inews.co.uk/culture/music/taylor-swift-folklore-review-dazzling-timeless-surprise-new-eighth-album-folk-cardigan-lyrics-561733|title=Taylor Swift, Folklore, review: a dazzling, timeless surprise album|last=Carsom|first=Sarah|website=[[i (newspaper)|i]]|date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724041853/https://inews.co.uk/culture/music/taylor-swift-folklore-review-dazzling-timeless-surprise-new-eighth-album-folk-cardigan-lyrics-561733|archive-date=July 24, 2020|url-status=live}}</ref> [[Trống máy|lập trình trống]] và [[mellotron]] êm dịu,<ref name=":1" /> [[Dàn nhạc giao hưởng|dàn giao hưởng]] quét<ref name="Pitchfork"/> với [[Dây (âm nhạc)|dàn dây]] thanh tao<ref name="Nguyen" /> và [[kèn cor]].<ref name=":3">{{chú thích web|last=McKenna|first=Lyndsey|date=July 24, 2020|title=Stream Taylor Swift's New Album, 'Folklore'|url=https://www.npr.org/2020/07/24/894861412/stream-taylor-swift-new-album-folklore|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724154304/https://www.npr.org/2020/07/24/894861412/stream-taylor-swift-new-album-folklore|archive-date=July 24, 2020|access-date=July 25, 2020|website=[[NPR]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Album không hoàn toàn lảng tránh phong cách synth lộng lẫy và những nhịp phách được lập trình vốn là đặc trưng trong những bản pop của Swift, thay vào đó, chúng biến thành một kết cấu tinh tế,<ref name="McCormick"/> mang đến một không gian âm thanh [[Nhạc electroacoustic|electro-acoustic]].<ref name=":20">{{chú thích web|last=Sumsion|first=Michael|date=July 29, 2020|title=Taylor Swift Abandons Stadium-Pop for a New Tonal Approach on 'Folklore'|url=https://www.popmatters.com/taylor-swift-folklore-review-2646821264.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200731005457/https://www.popmatters.com/taylor-swift-folklore-review-2646821264.html|archive-date=July 31, 2020|access-date=August 13, 2020|website=[[PopMatters]]|language=Tiếng Anh}}</ref>
 
''[[The Atlantic]]'' viết rằng ''Folklore'' "bơi qua những nhạc cụ [[Dân ca|dân gian]] và [[Nhạc cổ điển|cổ điển]] phức tạp" với cách sắp xếp như nhạc điện tử, tạo nên một hiệu ứng "kỳ lạ, hấp dẫn và hoài cổ".<ref name=":28">{{Chú thích web|last=Kornhaber|first=Spencer|date=July 28, 2020|title=Taylor Swift Is No Longer Living in the Present|url=https://www.theatlantic.com/culture/archive/2020/07/taylor-swift-folklore-review-power-storytelling/614698/|access-date=October 3, 2020|website=[[The Atlantic]]|language=Tiếng Anh}}</ref> ''[[The Guardian]]'' đơn giản hóa album thành một tập hợp các bài hát chamber-pop "kín đáo, được dệt phức tạp".<ref name=":34">{{Chú thích báo|last=Cragg|first=Michael|date=August 7, 2020|title=Charli XCX to Taylor Swift: 10 of the best albums made in lockdown|work=[[The Guardian]]|url=https://www.theguardian.com/music/2020/aug/07/from-charli-xcx-to-taylor-swift-10-of-the-best-albums-made-in-lockdown|url-status=live|access-date=October 3, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200810145214/https://www.theguardian.com/music/2020/aug/07/from-charli-xcx-to-taylor-swift-10-of-the-best-albums-made-in-lockdown|archive-date=August 10, 2020}}</ref> ''[[Rolling Stone]]'' ghi nhận sự rung cảm của album giống với "[[Safe & Sound (bài hát của Taylor Swift)|Safe & Sound]]", đĩa đơn năm 2012 của Swift cho ''[[The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond]]''.<ref name="Rolling Stone" /> ''[[The Ringer (website)|The Ringer]]'' Ringer chỉ ra rằng Antonoff tạo ra phong cách nhạc dựa trên synth cho bản thu âm, trong khi Dessner đóng góp âm thanh thiên về piano, và liên kết ''Folklore'' đến hai bài hát trong ''Lover''—"[[The Archer (bài hát)|The Archer]]" và "[[It's Nice to Have a Friend|It's Nice To Have a Friend]]"—như những album trước của Swift "thường có vài bài hát giao thoa với album trước hoặc kết nối chúng đến album tiếp theo".<ref name=":21">{{Chú thích web|last=Princiotti|first=Nora|date=July 24, 2020|title=The 'Folklore' FAQ|url=https://www.theringer.com/music/2020/7/24/21337262/taylor-swift-folklore-explained-joe-alwyn-bon-iver|access-date=November 7, 2020|website=[[The Ringer (website)|The Ringer]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Nhiều nhà phê bình nhận thấy kết cấu nhẹ nhàng trong quá trình sản xuất, tạo khoảng trống cho giọng hát và chất trữ tình của Swift bừng sáng.<ref>{{chú thích web|last=Campbell|first=Caleb|date=July 29, 2020|title=Folklore|url=http://undertheradarmag.com/reviews/taylor_swift_folklore|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200809205350/http://www.undertheradarmag.com/reviews/taylor_swift_folklore/|archive-date=August 9, 2020|access-date=August 13, 2020|website=[[Under the Radar (tạp chí)|Under The Radar]]|language=Tiếng Anh}}</ref><ref name=":1" /><ref name="Nguyen" />
 
===Lời và chủ đề===
''Folklore'' là một [[album chủ đề]]<ref>{{chú thích báo|url=https://huntnewsnu.com/62942/lifestyle/review-folklore-by-taylor-swift/|title=Review: 'Folklore' by Taylor Swift|last=Angulo|first=Ingrid|date=August 26, 2020|magazine=[[The Huntington News]]|access-date=August 27, 2020|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132353/https://huntnewsnu.com/62942/lifestyle/review-folklore-by-taylor-swift/|url-status=live}}</ref> với nội dung được khai phá dựa trên [[trần thuật|những góc nhìn]] khác nhau vốn hoàn toàn tách biệt với cuộc sống của Swift, bao gồm các câu chuyện được kể theo ngôi thứ ba<ref name=":3" /> đượcxuất viếtphát từ quan điểm của những nhân vật đan xen trong các bài hát.<ref name="DessnerVulture" /> Chủ đề của những sáng tác trong album bao gồm [[Trầm uất|sự bâng khuâng]], [[hoài niệm]],<ref name="DessnerVulture" /> [[Thoát ly|thoát tục]],<ref>{{chú thích web|last=McCready|first=Marina|date=September 9, 2020|title=Folklore: a lyrical ode to escapism|url=https://www.varsity.co.uk/music/19776|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132353/https://www.varsity.co.uk/music/19776|archive-date=September 10, 2020|access-date=September 10, 2020|website=[[Varsity (Cambridge)|Varsity]]}}</ref> [[chiêm nghiệm]],<ref name=":15">{{Chú thích web|last=Bromwich|first=Kathryn|date=December 8, 2020|title=The 50 best albums of 2020, No 9: Taylor Swift – Folklore|url=http://www.theguardian.com/music/2020/dec/08/the-best-albums-of-2020-no-9-taylor-swift-folklore|access-date=December 30, 2020|website=[[The Guardian]]|language=Tiếng Anh}}</ref> và [[đồng cảm|sự đồng cảm]].<ref name=":28" /> Mặc dù Swift tiếp cận hướng âm nhạc mới, nó vẫn giữ lại những phong cách sáng tác thương hiệu của cô, như sự truyền tải nhiều xúc cảm và nhiệt huyết tuổi thiếu niên.<ref name=":21" /> So với nhiều album phòng thu trước, ''Folklore'' phản ánh sâu sắc [[Tự nhận thức|sự tự nhận thức]],<ref name="Snapes" /> [[nội quan]],<ref name=":37" /> và [[Kể chuyện|cách kể chuyện]] sống động<ref name="Mylrea" /> của Swift đã cho thấy mức độ cao hơn của [[tiểu thuyết hóa]] và ít tham vấn bản thân hơn,<ref name=":1" /> tạo nên đỉnh cao với cách tiếp cận hướng ngoại.<ref name=":28" /> Chất trữ tình vừa mang tính cá nhân vừa mang tính hư cấu, và đôi khi là sự pha trộn của cả hai.<ref name=":41">{{chú thích web|url=https://pitchfork.com/features/lists-and-guides/best-albums-2020/|title=The 50 Best Albums of 2020|website=[[Pitchfork (website)|Pitchfork]]|date=December 8, 2020|access-date=December 8, 2020}}</ref> Phạm vi cảm xúc và trần thuật của ''Folklore'' được mở rộng bằng cách khai triển trọng tâm từ những câu chuyện cá nhân của Swift đến các nhân vật tưởng tượng và [[Nhân hóa|nhân cách hóa]].<ref name=":15" />
 
Những nhân vật hư cấu được mô tả trong ''Folklore'' bao gồm một linh hồn tìm thấy kẻ sát hại mình trong đám tang của nó, một cô bé bảy tuổi với một người bạn bị tổn thương tâm lý, một góa phụ già bị thị trấn hắt hủi và đang cai [[Chứng nghiện rượu|nghiện rượu]], và [[Tình tay ba|mối tình tay ba]] giữa ba nhân vật hư cấu—Betty, James, và một người phụ nữ giấu tên—được mô tả trong những bản nhạc "Cardigan", "Betty" và "August", với mỗi tác phẩm được viết từ góc nhìn của mỗi nhân vật ở những thời điểm khác nhau trong cuộc đời họ.<ref name="Rolling Stone" /> Ann Powers của [[NPR]] đã định nghĩa ''Folklore'' là một "cơ thể được xây dựng bằng ký ức, cảm nhận chung về thế giới, được xây dựng từ thần thoại, những câu chuyện truyền tai", dựa trên ý tưởng rằng "mỗi chúng ta có [[văn hóa dân gian]] của riêng mình", với album là văn hóa dân gian của Swift.<ref>{{chú thích web|date=July 28, 2020|title=Let's Talk About Taylor Swift's 'Folklore'|url=https://www.npr.org/2020/07/28/896193188/taylor-swift-folklore-critics-roundtable|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200730020352/https://www.npr.org/2020/07/28/896193188/taylor-swift-folklore-critics-roundtable|archive-date=July 30, 2020|access-date=July 30, 2020|website=NPR|language=Tiếng Anh}}</ref> Nhiều bài hát trong album thể hiện chất điện ảnh trong lời bài hát,<ref name=":11">{{chú thích web|last=Ahlgrim|first=Callie|date=July 30, 2020|title=Every detail and Easter egg you may have missed on Taylor Swift's new album 'Folklore'|url=https://www.insider.com/taylor-swift-folklore-lyrics-easter-eggs-2020-7|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132404/https://www.insider.com/taylor-swift-folklore-lyrics-easter-eggs-2020-7|archive-date=September 10, 2020|access-date=August 5, 2020|website=[[Insider Inc.|Insider]]}}</ref> với các vật thể và hiện tượng tự nhiên được đề cập, bao gồm [[nhật thực]], sao Thổ, [[cực quang]], bầu trời hồng ánh tím, không khí mặn, [[cỏ dại]] và [[Wisteria|hoa Tử Đằng]].<ref>{{Chú thích báo|last=Opperman|first=Jeff|date=March 12, 2021|title=Taylor Swift Is Bringing Us Back to Nature|work=The New York Times|url=https://www.nytimes.com/2021/03/12/opinion/taylor-swift-grammys-nature-lyrics.html|url-status=live|access-date=March 12, 2021}}</ref>
 
===Bài hát===
Bản nhạc mở đầu, "[[The 1]]", là một bản [[soft rock]]<ref name=":31">{{Chú thích web|last=Willman|first=Chris|date=January 1, 2021|title=Year in Review: The Best Songs of 2020|url=https://variety.com/lists/best-songs-2020-year-review/|access-date=January 1, 2021|website=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|language=Tiếng Anh}}</ref> được tạo nên bởi sự lập trình linh hoạt<ref name="Snapes" /> tiếng piano nhỏ giọt, [[bộ gõ]] [[tối giản]] và các điểm nhấn điện tử. Được viết dưới góc nhìn từ một người bạn của Swift, "The 1" mô tả cách tiếp cận mới của họ đối với cuộc sống và tình yêu trong quá khứ một cách tích cực, mong ước rằng họ có thể trở thành [[tri kỷ]].<ref name="Mylrea" /><ref name="DessnerVulture" /> "Cardigan" là một bản [[Dân ca|folk]] ballad<ref name=":23">{{chú thích web|last1=Ahlgrim|first1=Callie|last2=Larocca|first2=Courteney|date=July 25, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore' might be the best album of her entire career|url=https://www.insider.com/taylor-swift-folklore-review-tracklist-breakdown-2020-7|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132355/https://www.insider.com/taylor-swift-folklore-review-tracklist-breakdown-2020-7|archive-date=September 10, 2020|access-date=July 27, 2020|website=[[Insider Inc.|Insider]]}}</ref> được xây dựng bởi những nhạc cụ mang âm sắc trầm và nhiều cảm xúc<ref>{{chú thích web|title=Today's Hits|url=https://music.apple.com/us/playlist/todays-hits/pl.f4d106fed2bd41149aaacabb233eb5eb|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200729213825/https://music.apple.com/us/playlist/todays-hits/pl.f4d106fed2bd41149aaacabb233eb5eb|archive-date=July 29, 2020|access-date=August 2, 2020|website=[[Apple Music]]|language=Tiếng Anh}}</ref> như tiếng trống lộc cộc và piano nhẹ nàngnhàng;<ref name=":32">{{chú thích web|date=July 24, 2020|title=folklore Is Taylor Swift's Smoldering Pop Rebellion – Finally|url=https://www.spin.com/2020/07/folklore-is-taylor-swifts-smoldering-pop-rebellion-finally/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200726204709/https://www.spin.com/2020/07/folklore-is-taylor-swifts-smoldering-pop-rebellion-finally/|archive-date=July 26, 2020|access-date=August 2, 2020|website=Spin}}</ref> Swift hát dưới góc nhìn của một nhân vật hư cấu là Betty,<ref name="Carson" /> người nhớ lại sự xa cách và những lạc quan lâu dài về mối quan hệ với một chàng trai tên là James.<ref name=":11" /> Cô đề cập đến [[Peter Pan]] và [[High Line]] trong bài hát, và sử dụng [[Cardigan (áo)|cardigan]] như một [[So sánh|phép so sánh]] về sự bền bỉ của một mối quan hệ.<ref name=":16">{{chú thích web|last=Schwedel|first=Heather|date=July 25, 2020|title=Every Proper Noun on Taylor Swift's Folklore, Charted|url=https://slate.com/culture/2020/07/taylor-swift-folklore-album-lyrics-charted-explained.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200803141730/https://slate.com/culture/2020/07/taylor-swift-folklore-album-lyrics-charted-explained.html|archive-date=August 3, 2020|access-date=August 4, 2020|website=[[Slate (tạp chí)|Slate]]|language=Tiếng Anh}}</ref>
[[File:Rebekah Harkness publicity photo.jpg|thumb|[[Rebekah Harkness]] là nàng thơ đằng sau bản nhạc thứ ba "[[The Last Great American Dynasty]]".|alt=|250x250px]]
"[[The Last Great American Dynasty]]" là một bản alternative [[indie pop]] với các nhạc cụ cổ điển như [[guitar lướt]], [[viola]], vĩ cầm, trống và cấu trúc sản xuất trụctrúc trặctrắc.<ref name="Mylrea" /><ref name="Esquire">{{chú thích web|last=Ovenden|first=Olivia|date=August 3, 2020|title=Dance Away The Bad News With The Best Albums Of 2020 (So Far)|url=https://www.esquire.com/uk/culture/a30427570/best-albums-2020/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200527233331/https://www.esquire.com/uk/culture/a30427570/best-albums-2020/|archive-date=May 27, 2020|access-date=September 19, 2020|website=[[Esquire (tạp chí)|Esquire]]|language=Tiếng Anh-Anh}}</ref> Đây là một bài hát [[châm biếm]] kể về câu chuyện của [[Rebekah Harkness]], nhà sáng lập [[Harkness Ballet]], khi cô sinh sống trong căn hộ ở Rhode Island của Swift—[[Holiday House (Watch Hill)|Holiday House]]. Nó thuật lại chi tiết về việc Harkness kết hôn trong một gia đình [[Giới thượng lưu|thượng lưu]], bị thị trấn ghét bỏ, và bị đổ lỗi cho cái chết của người chồng lúc bấy giờ và cũng là người thừa kế của [[Standard Oil]], William Harkness, và sự sụp đổ của dòng họ ông. Swift so sánh Harkness với chính mình, thể hiện sự tương đồng giữa những chỉ trích gay gắt mà Harkness nhận được với những chỉ trích cô phải đối mặt trongxuyên suốt sự nghiệp.<ref>{{chú thích web|last=Mamo|first=Heran|date=July 27, 2020|title=6 Things to Know About Rebekah Harkness, the Muse Behind Taylor Swift's 'The Last Great American Dynasty'|url=http://www.billboard.com/articles/columns/pop/9425348/6-things-to-know-rebekah-harkness-taylor-swift-the-last-great-american-dynasty|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200730090259/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9425348/6-things-to-know-rebekah-harkness-taylor-swift-the-last-great-american-dynasty|archive-date=July 30, 2020|access-date=August 2, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref><ref name=":10">{{chú thích báo|last=Bruner|first=Raisa|date=July 24, 2020|title=Let's Break Down Taylor Swift's Tender New Album Folklore|url=https://time.com/5871159/taylor-swift-folklore-explained/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200731135229/https://time.com/5871159/taylor-swift-folklore-explained/|archive-date=July 31, 2020|access-date=August 4, 2020|website=[[Time (tạp chí)|Time]]}}</ref> "Exile" là một bản indie folk<ref name="Vulture222">{{chú thích web|last=Curto|first=Justin|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift and Bon Iver Find Perfect Harmony on 'exile'|url=https://www.vulture.com/2020/07/taylor-swift-exile-bon-iver-song-review.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725004440/https://www.vulture.com/2020/07/taylor-swift-exile-bon-iver-song-review.html|archive-date=July 25, 2020|access-date=July 25, 2020|website=[[New York (tạp chí)|Vulture]]}}</ref> mang hơi hướng [[Nhạc phúc âm|phúc âm]]<ref name=":20" /> tình cảm<ref name=":152">{{chú thích web|last=Gutowitz|first=Jill|date=July 24, 2020|title=What Is Every Song on Taylor Swift's Folklore Actually About?|url=https://www.vulture.com/2020/07/taylor-swift-every-folklore-song-explained.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200730194750/https://www.vulture.com/2020/07/taylor-swift-every-folklore-song-explained.html|archive-date=July 30, 2020|access-date=August 4, 2020|website=[[Vulture (website)|Vulture]]|language=Tiếng Anh}}</ref><ref name="Carson2">{{chú thích web|last=Carsom|first=Sarah|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift, Folklore, review: a dazzling, timeless surprise album|url=https://inews.co.uk/culture/music/taylor-swift-folklore-review-dazzling-timeless-surprise-new-eighth-album-folk-cardigan-lyrics-561733|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724041853/https://inews.co.uk/culture/music/taylor-swift-folklore-review-dazzling-timeless-surprise-new-eighth-album-folk-cardigan-lyrics-561733|archive-date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|website=[[i (newspaper)|i]]}}</ref> được Swift song ca với [[Justin Vernon]] của Bon Iver, pha trộn giọng hát ngọt ngào của Swift với [[baritone|giọng nam trung]] trầm khàn của Vernon,<ref>{{chú thích web|last=Mamo|first=Heran|date=July 24, 2020|title=What's Your Favorite Song on Taylor Swift's 'Folklore'? Vote!|url=https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9424164/favorite-folklore-song-taylor-swift-poll|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200726054241/https://www.billboard.com/articles/columns/pop/9424164/favorite-folklore-song-taylor-swift-poll|archive-date=July 26, 2020|access-date=August 2, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref> nhằm thể hiện một cuộc trò chuyện không thành lời, mang tính chất tranh luận giữa hai người yêu cũ.<ref name="Vulture222" /> Nó bắt đầu bằng tiếng piano gằn và tiến đến cao trào bởi dàn hợp xướng, dàn dây kịch tính, synth<ref name="E!22">{{chú thích web|last=Nilles|first=Billy|date=July 25, 2020|title=The MixtapE! Presents Taylor Swift, Brandy and More New Music Musts|url=https://www.eonline.com/ap/news/1173607/the-mixtape-presents-taylor-swift-brandy-and-more-new-music-musts|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725151952/https://www.eonline.com/ap/news/1173607/the-mixtape-presents-taylor-swift-brandy-and-more-new-music-musts|archive-date=July 25, 2020|access-date=August 2, 2020|website=[[E! Online]]}}</ref> và [[hòa âm]] sang trọng.<ref name="Nguyen2">{{chú thích web|last=Nguyen|first=Giselle Au-Nhien|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift's new album is a fever dream you won't want to wake up from|url=https://www.smh.com.au/culture/music/taylor-swift-s-new-album-is-a-fever-dream-you-won-t-want-to-wake-up-from-20200724-p55f4s.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724073328/https://www.smh.com.au/culture/music/taylor-swift-s-new-album-is-a-fever-dream-you-won-t-want-to-wake-up-from-20200724-p55f4s.html|archive-date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|website=[[The Sydney Morning Herald]]}}</ref> Nó thu hút nhiều so sánh với đĩa đơn năm 2013 của Swift "[[The Last Time (bài hát của Taylor Swift)|The Last Time]]"''.''<ref name="Vulture222" />'
 
Được hát theo quan điểm từ linh hồn của người tình đã khuất, "My Tears Ricochet" là bản nhạc [[Arena rock|arena]]-[[Gothic rock|goth]] lạnh lẽo<ref name=":26">{{chú thích web|last=Wood|first=Mikael|date=July 26, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore': All 16 songs, ranked|url=https://www.latimes.com/entertainment-arts/music/story/2020-07-26/taylor-swift-folklore-songs-ranked|access-date=September 24, 2020|website=[[Los Angeles Times]]}}</ref> nhằm phản ánh những căng thẳng sau khi kết thúc một mối quan hệ hôn nhân,<ref name=":42" /> sử dụng hình tượng [[đám tang]]—một phép [[ẩn dụ]] cho [[Scott Borchetta]] và [[Tranh cãi master của Taylor Swift|việc ông bán đi bản master những bảntác thuphẩm trước đây của Swift]].<ref name=":11" /><ref name=":42">{{Chú thích web|last=Suskind|first=Alex|date=December 9, 2020|title=Taylor Swift broke all her rules with 'Folklore' — and gave herself a much-needed escape|url=https://ew.com/music/taylor-swift-entertainers-of-the-year-2020/|access-date=December 8, 2020|website=[[Entertainment Weekly]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Nó bao gồm âm thanh một [[hộp nhạc]] lấp lánh, [[Hợp xướng|dàn hợp xướng]] hỗ trợ, những đoạn [[Ad libitum|ab-lib]] vang dội trong phần [[Bridge (âm nhạc)|bridge]], và đạt đến cao trào hỗn loạn với những tiếng trống rùng mình.<ref name="Mylrea" /><ref name=":19">{{chú thích web|last=Rosen|first=Jody|date=July 24, 2020|title=Review: Taylor Swift's radically intimate 'Folklore' is the perfect quar album|url=https://www.latimes.com/entertainment-arts/music/story/2020-07-24/taylor-swift-folklore-album-review|access-date=August 13, 2020|website=[[Los Angeles Times]]|archive-date=August 11, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200811075211/https://www.latimes.com/entertainment-arts/music/story/2020-07-24/taylor-swift-folklore-album-review|url-status=live}}</ref> "Mirrorball" là một bài hát mang âm hưởng dân gianfolk, [[jangle-pop]]<ref name="CoS">{{chú thích web|url=https://consequenceofsound.net/2020/07/album-review-taylor-swift-folklore/|title=Taylor Swift's folklore Dismantles Her Own Self-Mythologizing: Review|last=Moulton|first=Katie|website=[[Consequence of Sound]]|date=July 24, 2020|access-date=July 24, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200724185604/https://consequenceofsound.net/2020/07/album-review-taylor-swift-folklore/|archive-date=July 24, 2020|url-status=live}}</ref> và dream pop<ref name=":4" /> với giọng hát xoáy và tiếng [[Pedal steel guitar|guitar thép pêđan]],<ref name=":5">{{chú thích web|last=Kaplan|first=Ilana|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift Is at Her Most Emotionally Raw On Surprise New Album 'Folklore'|url=https://www.vogue.co.uk/arts-and-lifestyle/article/taylor-swift-folklore|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725223013/https://www.vogue.co.uk/arts-and-lifestyle/article/taylor-swift-folklore|archive-date=July 25, 2020|access-date=July 27, 2020|website=[[British Vogue]]|language=Tiếng Anh-Anh}}</ref> [[Tambourine|trống lục lạc]] ấm áp,<ref name=":28">{{Chú thích web|last=Kornhaber|first=Spencer|date=July 28, 2020|title=Taylor Swift Is No Longer Living in the Present|url=https://www.theatlantic.com/culture/archive/2020/07/taylor-swift-folklore-review-power-storytelling/614698/|access-date=October 3, 2020|website=[[The Atlantic]]|language=Tiếng Anh}}</ref> và guitar búng,<ref name=":26" /> tạokhơi nên mộtgợi cảm giác lo âu trên sàn nhảy.<ref name=":12" /> Bài hát miêu tả Swift như một [[quả cầu Disco]], liên quan đến chấtđặc lượngtính phản chiếu của nó, thề nguyện với người nghe rằng sẽ khámkhai phá mọi khía cạnh của họ. Nó kiểm tra khả năng của Swift trong việc giúp mọi người giải trí bằng âm nhạc của nữ ca sĩ, bằng cách hy sinh tính dễ bị tổn thương và sự nhạy cảm của cô. <ref name=":152"/><ref name=":11" /> Bài hát cũng được hiểu như một tuyên ngôn lãng mạn.<ref name="Mylrea" />
 
Trong "Seven", bản nhạc thứ bảy đầy [[hoài niệm]],<ref name=":152"/> Swift sử dụng quãng âm cao<ref name=":19" /> với giọng điệu ngây thơ,<ref name="Snapes" /> hồi tưởng lại một người bạn bị lạm dụng của cô từ thời thơ ấu của cô ở [[Pennsylvania]],<ref name="EW"/> người cô không thể nhớ rõ nhưng vẫn có những kỷ niệm khó phai mờ, với quá trình sản xuất âm vang được thiết lập bởi dàn dây và piano nhộn nhịp.<ref name="Snapes" /> Nó mô tả cách cô gợi ý về xu hướng tính dục đồng giới ở những người bạn của cô và thúc giục họ cùng cô chạy trốn đến [[Ấn Độ]].<ref name=":16" /><ref name=":11" /> "[[August (bài hát của Taylor Swift)|August]]" là một bản dream-pop ảm đạm<ref name="Nguyen" /> kể về câu chuyện ngoại tình giữa hai người vào mùa hè—một cô gái ngây thơ đang giữ chặt một chàng trai vốn "không phải điều cô phải lo đánh mất";<ref name="Carson" /> chàng trai được tiết lộ là James, ở phần sau của album.<ref name=":11" /> Bài hát là một thánh ca mùa hè,<ref name=":17">{{chú thích web|last=Gardner|first=Abby|date=July 24, 2020|title=Taylor Swift Folklore Album Review: Breaking Down All the References and Easter Eggs|url=https://www.glamour.com/story/taylor-swift-folklore-album-review|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200806063805/https://www.glamour.com/story/taylor-swift-folklore-album-review|archive-date=August 6, 2020|access-date=August 4, 2020|website=[[Glamour (tạp chí)|Glamour]]|language=Tiếng Anh}}</ref> chứng kiến cảnh một cô gái đau buồn và khao khát tình yêu của mình, sử dụng cách truyền tải nhẹ nhàng và êm dịu từ Swift, chất giọng biến chuyển liên hồi và một kết cấu âm nhạc hoành tráng với [[guitar acoustic]], âm thanh vang dội lấp lánh, và những đoạn đảo giọng.<ref name="Nguyen" /><ref name=":11" />
 
Bản nhạc thứ chín, "This is Me Trying", là một bản [[orchestral pop]] thờ thẫn đề cập đến trách nhiệm và sự hối hận của một kẻ nghiện rượu, người thừa nhận không bao giờ cảm thấy đủ.<ref name=":11" /> Quá trình sản xuất dần dần phát triển thành một bối cảnh đầy kịch tính với giọng hát âm vang đầy ma mị của Swift.<ref name="Snapes" /><ref name=":152" /> Qua sự sắp xếp mộc mạc nhưng tĩnh lặng<ref name=":26" /> của dàn dây gảy ngón và những kèn nhẹ nhày,<ref name="Nguyen" /> "Illicit Affairs" bộc lộ [[Không chung thủy|sự phản bội]] và tóm tắt những cách mà nhân vật chính không chung thủy đã thực hiện để giữ mối quan hệ ngoại tình trong bí mật<ref name=":152" /> "Invisible String" "Invisible String" là một bản folk<ref name="AVClub2">{{chú thích web|last=Zaleski|first=Annie|date=July 4, 2020|title=Taylor Swift writes her own version of history on folklore|url=https://music.avclub.com/taylor-swift-writes-her-own-version-of-history-on-folkl-1844498450|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200727053604/https://music.avclub.com/taylor-swift-writes-her-own-version-of-history-on-folkl-1844498450|archive-date=July 27, 2020|access-date=July 30, 2020|work=[[The A.V. Club]]}}</ref> hư không<ref name="NYTimesReview22">{{chú thích báo|last=Caramanica|first=Jon|date=July 26, 2020|title=Taylor Swift, a Pop Star Done With Pop|work=[[The New York Times]]|url=https://www.nytimes.com/2020/07/26/arts/music/taylor-swift-folklore-review.html|url-status=live|access-date=July 28, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132513/https://www.nytimes.com/2020/07/26/arts/music/taylor-swift-folklore-review.html|archive-date=September 10, 2020}}</ref> vốn đem đến cái nhìn thoáng qua về tình yêu hiện tại của Swift với nam diễn viên người Anh Joe Alwyn, kể lại mối liên hệ "vô hình" giữa họ mà cả hai không hề hay biết cho đến khi gặp nhau, ám chỉ đến một thần thoại dân gian châu Á có tên [[Sợi chỉ đỏ định mệnh]].<ref name=":11" /> Nó được xây dựng xung quanh giọng hát với nhịp mạnh, một đoạn [[riff]] acoustic,<ref name="AVClub2" /><ref name=":11" /> một phong cách sáng tác riêng biệt sử dụng [[câu bị động]] để tạo ra lời kể chuyện,<ref name=":723"/> và tham khảo các bản hit trước đây của Swift như "[[Bad Blood (bài hát của Taylor Swift)|Bad Blood]]" (2015), "[[Delicate (bài hát của Taylor Swift)|Delicate]]" (2017) và "[[Daylight (bài hát của Taylor Swift)|Daylight]]" (2019).<ref name=":11" />
 
[[File:Lake Windermere on a misty morning.JPG|thumb|Trong bản nhạc thứ 17 "[[The Lakes (bài hát)|The Lakes]]", Swift hát về kỳ nghỉ của cô với người yêu ở [[Windermere]], ao hồ lớn nhất ở Anh.|alt=|left|250x250px]]
Với những nhận xét gay gắt và châm biếm về [[Phân biệt giới tính|chủ nghĩa phân biệt giới tính]],<ref name="Carson2"/><ref name=":5" /> "Mad Woman" giải quyết điều [[Cấm kỵ|cấm kỵ]] liên quan đến sự tức giận của phụ nữ,<ref name=":11" /> đóng vai trò như một khoảnh khắc hồi sinh của ''Folklore''.<ref name=":1" /> Ẩn dụ cuộc tranh chấp của Swift với Borchetta và [[Scooter Braun]],<ref name=":42" /> bài hát mô tả một góa phụ tà đạo đang trả thù, với những đề cập đến các cuộc [[săn phù thủy]]<ref name=":10" /> gợi liên tưởng đến bài hát năm 2017 của Swift "[[I Did Something Bad]]". "Mad Woman" là phần tiếp theo căng thẳng của "The Last Great American Dynasty", và được xem như phiên bản kinh dị của "[[The Man (bài hát của Taylor Swift)|The Man]]" (2019). "Epiphany" là một bản [[ambient]],<ref name=":4" /> [[thánh ca]] thanh tao<ref name=":5" /> mô tả sự tàn phá của [[đại dịch COVID-19]], bày tỏ sự trân trọng đến các nhân viên y tế. Swift gọi các bác sĩ và y tá là những người lính hải quân,<ref name="Carson" /> so sánh họ với người ông là [[Cựu chiến binh|cựu chiến binh quân sự]] của cô, Dean, người đã chiến đấu trong [[Trận chiến Guadalcanal]] (1942) trong [[Thế chiến thứ hai]]; cô đồng cảm với nỗi đau của họ khi nhìn thấy cái chết và phải cam chịu với điều đó để tiếp tục phục vụ những người bị ảnh hưởng.<ref name=":11" /> Giọng hát của cô thể hiện sự tôn kính và như thiên thần trong "Epiphany", với tiếng piano ảm đạm,<ref name="AVClub">{{chú thích web|url=https://music.avclub.com/taylor-swift-writes-her-own-version-of-history-on-folkl-1844498450|title=Taylor Swift writes her own version of history on folklore|first=Annie|last=Zaleski|work=[[The A.V. Club]]|date=July 4, 2020|access-date=July 30, 2020|archive-date=July 27, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200727053604/https://music.avclub.com/taylor-swift-writes-her-own-version-of-history-on-folkl-1844498450|url-status=live}}</ref> [[bộ đồng]]<ref name=":19" /> và dàn nhạc buồn thảm.<ref name=":10" />
 
Bài hát thứ 14, "Betty", là một bản đồng quê và [[folk rock]] được đan xen bằng [[harmonica]].<ref name="Mylrea" /><ref name=":5" /> Đó là câu chuyện về mối quan hệ được thuật lại trong "Cardigan", nhưng dưới góc nhìn của người bạn trai lừa dối James,<ref name="Carson" /> người đã có một mùa hè bay bổng với nhân vật nữ trong "August".<ref name=":5" /> James xin lỗi về những sai lầm trong quá khứ của anh nhưng không hoàn toàn làm chủ được chúng, lấy lý do là chứng sợ hãi của anh và ánh mắt lưu luyến của Betty làm lý do bào chữa.<ref name=":10" /> Những nhân vật trong chuỗi câu chuyện—Betty, James, và Inez—được đặt theo tên ba người con gái của [[Ryan Reynolds]] và [[Blake Lively]].<ref>{{chú thích web|last=Hearon|first=Sarah|date=August 6, 2020|title=Taylor Swift Confirms Blake Lively, Ryan Reynolds' Daughter Is Named Betty|url=https://www.usmagazine.com/celebrity-moms/news/taylor-swift-used-blake-lively-ryan-reynolds-kids-names-in-betty/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132411/https://www.usmagazine.com/celebrity-moms/news/taylor-swift-used-blake-lively-ryan-reynolds-kids-names-in-betty/|archive-date=September 10, 2020|access-date=August 7, 2020|website=[[Us Weekly]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Bản nhạc mang khuynh hướng [[R&B đương đại|R&B]] "Peace" làm nổi bật chất giọng giàu cảm xúc và [[jazz]]y của Swift, sử dụng một giai điệu giọng hát phức tạp<ref name=":26" /><ref name="DessnerVulture" /> trên một nhịp điệu kết hợp giữa ba dòng [[bassline]] được hòa âm lộng lẫy,<ref name="Carson2"/><ref name="DessnerRS" /> bổ sung bởi synth tối giản và tiếng piano mưa phùn nhẹ.<ref name=":20" /> "Peace" là một bản [[Ode (Thể loại thơ)|ode]] như cầu nguyện,<ref name=":26" /> mổ xẻ ảnh hưởng từ mức độ cuồng nhiệt xoay quanh Swift đến mối quan hệ của cô và cảnh báo rằng những chủ đề thách thức đi kèm với chúng đã trở thành một phần trong cuộc sống nữ ca sĩ.<ref name=":17" /><ref name=":152"/>
 
"Hoax", bài hát khép lại bản tiêu chuẩn, là một bản piano ballad chậm rãi với ca từ thô mộc đầy cảm xúc kể về một mối quan hệ rạn nứt nhưng bền vững,<ref name=":10" /><ref name="DessnerVulture" /> kết thúc album bằng một nốt trầm buồn bã.<ref name=":18">{{chú thích web|last=Willman|first=Chris|date=August 8, 2020|title=Taylor Swift, Prince, Bon Iver and More in Fri 5, the Best Songs of the Week|url=https://variety.com/2020/music/news/taylor-swift-lakes-prince-cosmic-day-bon-iver-omar-apollo-alexander-23-best-songs-1234729122/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200808011012/https://variety.com/2020/music/news/taylor-swift-lakes-prince-cosmic-day-bon-iver-omar-apollo-alexander-23-best-songs-1234729122/|archive-date=August 8, 2020|access-date=August 8, 2020|website=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Bài hát đi kèm bản sang trọng, "The Lakes", là một bản [[Nhịp độ|midtempo]]<ref name=":18" /> mà Swift suy nghĩ về việc bán nghỉ hưu ở [[Windermere]], ao hồ lớn nhất ở Anh, tọa lạc tại [[Lake District]];<ref name=":12" /> địa điểm cũng được nói đến trong "Invisible String".<ref name=":11" /> Tưởng tượng về một bông hồng đỏ mọc ra từ [[đài nguyên]] "mà không có ai xung quanh để [[Twitter|tweet]] về nó", Swift tưởng tượng ra một [[utopia]] không có mạng xã hội,<ref name=":1" /> đề cập đến trầm cảm, hoa Tử Đằng, và [[William Wordsworth]], nhà thơ thế kỷ 19 nổi tiếng với các tác phẩm lãng mạn.<ref name=":18" />
Dòng 132:
{{Quote|text=Ngay từ đầu, Taylor đã có một ý tưởng rõ ràng về những gì cô ấy muốn cho phần hình ảnh của album. Chúng tôi xem xét những tác phẩm [[Chủ nghĩa siêu thực|Siêu thực]], hình tượng vốn đối chọi với hiện thực con người trong tự nhiên. Chúng tôi còn xem xét các kỹ thuật ảnh xưa như [[Autochrome Lumière|autochrome]], [[ambrotype]] và truyện tranh từ những năm 1940.|first=|last=|title="Gặp nhiếp ảnh gia đứng sau phần hình ảnh cho folklore của Taylor Swift"|source=''[[i-D]]''<ref>{{chú thích báo|url=https://i-d.vice.com/amp/en_uk/article/z3ed8e/beth-garrabrant-photographer-behind-taylor-swift-folklore-artwork|title=Meet the photographer behind Taylor Swift's folklore artwork|last=Whitfield|first=Zoe|date=September 24, 2020|magazine=[[i-D]]|access-date=October 16, 2020}}</ref>|author=Beth Garrabrant}}
 
Phần hình ảnh album, thiết kế bìabao bì và video lời bài hát của ''Folklore'' được tạo nên dưới hình thức [[Do it yourself|tự tay làm lấy]].<ref name=":42" /> Swift hợp tác với nhiếp ảnh gia Beth Garrabrant để thực hiện các ảnh bìa mà không cần đến đội ngũ kỹ thuật do lo ngại về COVID-19. Buổi chụp hình đánh dấu sự thay đổi so với những buổi chụp trước đây của Swift, nơi cô sẽ có "100 người trên phim trường, được chỉ huy qua lại theo cách của một tổ chức thời trang". Swift tự tạo kiểuhình cho buổi chụp, bao gồm cả tóc, trang điểm và quần áo, và đề ra cho Garrabrant một bảng [[Mood board|moodboard]] trước khi chụp. Theo lời của Swift, buổi chụp hình chỉ có cô và Garrabrant lang thang giữa cánh đồng.<ref name=":42" /> Những hình ảnh được thiết lập bởi bộ lọc [[thang xám]] và [[đen trắng]].<ref name=":622">{{chú thích web|last=Frank|first=Allegra|date=July 24, 2020|title=The 6 songs that explain Taylor Swift's new album, Folklore|url=https://www.vox.com/culture/2020/7/24/21337105/taylor-swift-folklore-lyrics-best-songs-rebekah-harkness|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725095618/https://www.vox.com/culture/2020/7/24/21337105/taylor-swift-folklore-lyrics-best-songs-rebekah-harkness|archive-date=July 25, 2020|access-date=August 3, 2020|website=[[Vox (website)|Vox]]|language=Tiếng Anh}}</ref><ref name=":723"/>
 
===Ảnh bìa===
Dòng 814:
| style="text-align:center;'|<ref name="cbc">Holly Gordon, [https://www.cbc.ca/music/junos/news/the-weeknd-jp-saxe-jessie-reyez-and-justin-bieber-lead-2021-juno-award-nominations-1.5940551 "The Weeknd, JP Saxe, Jessie Reyez and Justin Bieber lead 2021 Juno Award nominations"]. [[CBC Music]], March 9, 2021.</ref>
|}
 
==Diễn biến thương mại==
Sở hữu thành tích mở màn cao nhất trên [[Spotify]] trong năm 2020, ''Folklore'' đạt được hơn 80.6&nbsp;triệu lượt phát trực tuyến toàn cầu trên nền tảng trong ngày đầu tiên phát hành, giúp nó giành được một [[Sách Kỷ lục Guinness|Kỷ lục Guinness Thế giới]] với Lượt phát trực tuyến ngày đầu lớn nhất cho một album của nữ nghệ sĩ, phá vỡ kỷ lục cũ của [[Ariana Grande]] với ''[[Thank U, Next]].''<ref name="Guinness" /> "Cardigan" đứng đầu bảng xếp hạng Spotify toàn cầu với 7.742&nbsp;triệu lượt nghe—thành tích ngày đầu cao nhất cho một bài hát của nghệ sĩ nữ trong năm 2020.<ref>{{Chú thích web|date=August 24, 2020|title=BTS' 'Dynamite' beats Taylor Swift's 'Cardigan' to record biggest Spotify debut of 2020 - Times of India|url=https://timesofindia.indiatimes.com/entertainment/k-pop/music/news/bts-dynamite-beats-taylor-swifts-cardigan-to-record-biggest-spotify-debut-of-2020/articleshow/77713392.cms|access-date=November 23, 2020|website=[[The Times of India]]}}</ref> Nó cũng phá kỷ lục trên [[Apple Music]] cho album nhạc pop được phát trực tuyến nhiều nhất trong 24 giờ với 35.47&nbsp;triệu lượt,<ref>{{chú thích web|last=Alexandra Steigrad|date=July 27, 2020|title=Taylor Swift album 'Folklore' breaks Spotify, Apple Music streaming records|url=https://nypost.com/2020/07/27/taylor-swift-album-folklore-breaks-spotify-apple-music-streaming-records/|access-date=July 31, 2020|website=New York Post|archive-date=July 28, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200728103826/https://nypost.com/2020/07/27/taylor-swift-album-folklore-breaks-spotify-apple-music-streaming-records/|url-status=live}}</ref> và kỷ lục ở thể loại indie/alternative trên [[Amazon Music]].<ref>{{chú thích web|date=July 25, 2020|title=Taylor Swift breaks first day streaming records with 'Folklore'|url=https://www.nme.com/news/music/taylor-swift-breaks-first-day-streaming-records-with-folklore-2715127|access-date=August 25, 2020|website=NME|archive-date=August 7, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200807125648/https://www.nme.com/news/music/taylor-swift-breaks-first-day-streaming-records-with-folklore-2715127|url-status=live}}</ref>
 
Republic Records thông báo rằng ''Folklore'' đã bán được khoảng 1.3&nbsp;triệu bản trên toàn thế giới vào ngày đầu tiên ra mắt và hơn hai triệu bản trong tuần đầu tiên.<ref name=":63">{{Chú thích tạp chí|last=Aswad|first=Jem|date=July 25, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore' Sells 1.3 Million Copies in 24 Hours|url=https://variety.com/2020/music/news/taylor-swift-folklore-million-sold-24-hours-1234716578/|url-status=live|magazine=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725200759/https://variety.com/2020/music/news/taylor-swift-folklore-million-sold-24-hours-1234716578/|archive-date=July 25, 2020|access-date=July 25, 2020}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Countryman|first=Eli|date=July 31, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore' Sells Over 2 Million Copies in First Week|url=https://variety.com/2020/music/news/taylor-swift-folklore-first-week-sales-worldwide-1234722530/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200731230649/https://variety.com/2020/music/news/taylor-swift-folklore-first-week-sales-worldwide-1234722530/|archive-date=July 31, 2020|access-date=August 1, 2020|website=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|language=Tiếng Anh}}</ref> ''[[Rolling Stone]]'' chỉ ra rằng lượt phát trực tuyến của album "trải đều hơn" giữa các bản nhạc của nó, không giống như những album khác trong năm.<ref name=":6" /> Spotify liệt kê Swift là nghệ sĩ nữ được phát trực tiếp nhiều thứ hai của năm 2020 trên nền tảng, sau [[Billie Eilish]].<ref name=":33" /> Cô cũng là nghệ sĩ được phát trực tuyến hàng đầu của năm trên Amazon Music ở tất cả các thể loại.<ref>{{Chú thích web|date=December 22, 2020|title=Holiday music listening started earlier in 2020 than ever before on Amazon Music|url=https://www.aboutamazon.com/news/entertainment/holiday-music-listening-started-earlier-in-2020-than-ever-before-on-amazon-music|access-date=January 17, 2021|website=[[Amazon (company)|Amazon]]}}</ref> Vào cuối năm 2020, ''Folklore'' bán được hai triệu bản thuần trên toàn cầu.<ref name="IFPI">{{Chú thích web|last=Brandle|first=Lars|date=March 11, 2021|title=BTS Bag ‘Unprecedented’ 1-2 on IFPI’s Global Album Sales Chart For 2020|url=https://www.billboard.com/articles/news/9538406/bts-top-ifpi-global-album-sales-chart-2020|url-status=live|access-date=March 11, 2021|website=Billboard|language=Tiếng Anh}}</ref> [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế]] ghi nhận nó là album bán chạy nhất năm của một nữ nghệ sĩ, trong khi Swift là nghệ sĩ hát đơn và nữ nghệ sĩ bán chạy nhất năm 2020.<ref>{{Chú thích web|date=March 4, 2021|title=BTS Crowned IFPI Global Recording Artist of 2020|url=https://www.billboard.com/articles/news/bts/9534672/bts-ifpi-global-recording-artist-2020/|url-status=live|access-date=2021-03-04|website=Billboard|language=Tiếng Anh}}</ref>
 
===Hoa Kỳ===
Số lượng phát trực tuyến theo yêu cầu trong ngày đầu tiên cho ''Folklore'' đạt 72&nbsp;triệu lượt ở Mỹ, vượt qua kỷ lục của ''Thank U, Next'' (55.9&nbsp;triệu lượt).<ref name=":6">{{chú thích web|last=Hissong|first=Samantha|date=July 27, 2020|title='Folklore' Is Already Bigger Than 'Lover' By Streams|url=https://www.rollingstone.com/pro/news/folklore-versus-lover-first-day-streams-taylor-swift-1034406/|access-date=July 27, 2020|website=[[Rolling Stone]]|language=Tiếng Anh-Mỹ|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132444/https://www.rollingstone.com/pro/news/folklore-versus-lover-first-day-streams-taylor-swift-1034406/|url-status=live}}</ref> Album bán được hơn 500,000 đơn vị—bao gồm 400.000 bản thuần—chỉ trong ba ngày đầu phát hành, trở thành album đầu tiên kể từ ''Lover'' (2019) của chính Swift cán mốc nửa triệu đơn vị trong một tuần.<ref>{{chú thích web|last=Caulfield|first=Keith|date=July 27, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore' Off to Fast Start, Over Half-Million Units Earned in U.S. in First Three Days|url=http://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9425264/taylor-swift-folklore-half-million-units-first-three-days|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132446/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9425264/taylor-swift-folklore-half-million-units-first-three-days|archive-date=September 10, 2020|access-date=July 27, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref> ''Folklore'' ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] và đứng đầu trong tám tuần, trở thành album giữ vị trí quán quân lâu nhất năm 2020. Mở đầu với 846,000 đơn vị, bao gồm 615.000 bản thuần và 289.85&nbsp;triệu lượt phát trực tuyến theo yêu cầu, sở hữu doanh số tuần và phát trực tuyến lớn nhất năm 2020 (vượt qua ''[[Legends Never Die (album của Juice Wrld)|Legends Never Die]]'' của [[Juice Wrld]]) và lớn nhất kể từ ''Lover''. Lượng tiêu thụ chỉ trong tuần đầu tiên của ''Folklore'' là đủ để nó trở thành album bán chạy nhất năm, vượt qua ''[[Map of the Soul: 7]]'' của [[BTS]]. Swift trở thành người phụ nữ đầu tiên có bảy album ra mắt ở vị trí số một trên ''Billboard'' 200, đồng thời đứng thứ ba với [[Janet Jackson]] về số album hạng nhất nhiều thứ ba đối với nữ nghệ sĩ.<ref name=":25" /> Vượt qua [[Eminem]], cô là nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử [[Nielsen SoundScan]] có bảy đĩa hát bán được 500,000 bản trở lên trong một tuần,<ref name=":25">{{chú thích web|url=https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9428290/taylor-swift-folklore-billboard-200-number-1|title=Taylor Swift Achieves Seventh No. 1 Album on Billboard 200 Chart & Biggest Week of 2020 With 'Folklore'|last=Caulfield|first=Keith|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|date=August 2, 2020|access-date=August 2, 2020|archive-date=August 2, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200802203649/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9428290/taylor-swift-folklore-billboard-200-number-1|url-status=live}}</ref> và là người phụ nữ đầu tiên kể từ [[Barbra Streisand]] có sáu album đạt nhiều tuần ở vị trí số một.<ref>{{chú thích web|title=Taylor Swift & Barbra Streisand Are the Only Women to Achieve This Billboard 200 Chart Feat|url=https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9432399/taylor-swift-barbra-streisand-billboard-200-chart-feat|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132450/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9432399/taylor-swift-barbra-streisand-billboard-200-chart-feat|archive-date=September 10, 2020|access-date=August 12, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref> Album cũng đánh dấu lần đầu tiên Swift xuất hiện trên bảng xếp hạng [[Alternative Albums]], đứng đầu và đánh dấu màn ra mắt lớn nhất trong lịch sử của nó.<ref name=":14">{{chú thích web|date=August 3, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore' Debuts at No. 1 on Alternative Albums, 'Cardigan' Starts Atop Hot Rock & Alternative Songs|url=http://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9428748/taylor-swift-folklore-alternative-albums-cardigan-hot-rock-alternative-songs|access-date=August 4, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|archive-date=August 3, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200803225245/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9428748/taylor-swift-folklore-alternative-albums-cardigan-hot-rock-alternative-songs|url-status=live}}</ref>
 
[[File:Bon Iver@Stockholm.jpg|thumb|Ban nhạc indie-folk Mỹ [[Bon Iver]] hợp tác trong bản nhạc thứ tư "[[Exile (bài hát của Taylor Swift)|Exile]]", được giới chuyên môn lựa chọn là điểm nhấn của album. Nó là một trong những bài hát xếp hạng cao nhất của ''Folklore''.|240x240px]]
 
''Folklore'' trở thành album đạt một triệu bản nhanh nhất năm 2020.<ref>{{Chú thích web|last=Constantino|first=George|date=August 14, 2020|title=Taylor Swift's "folklore" is now fastest selling album of 2020|url=http://abcnewsradioonline.com/music-news/2020/8/14/taylor-swifts-folklore-is-now-fastest-selling-album-of-2020.html|access-date=November 7, 2020|website=[[ABC News]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Nó còn trở thành album quán quân lâu nhất của một nghệ sĩ nữ trên ''Billboard'' 200 kể từ ''Reputation'' của chính cô,<ref>{{chú thích web|last=Caulfield|first=Keith|date=August 16, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore' Makes It a Third Week at No. 1 on Billboard 200 Chart|url=http://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9435154/taylor-swift-folklore-third-week-no-1-billboard-200-chart|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200817043805/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9435154/taylor-swift-folklore-third-week-no-1-billboard-200-chart|archive-date=August 17, 2020|access-date=August 17, 2020|website=Billboard}}</ref> và là đĩa hát đầu tiên đứng đầu ''Billboard'' 200 trong bốn tuần đầu kể từ ''[[25 (album của Adele)|25]]'' (2015) của Adele (2015);<ref>{{chú thích web|last=Caulfield|first=Keith|date=August 23, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore' Rules for Fourth Week at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart|url=https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9438746/taylor-swift-folklore-no-1-fourth-week-billboard-200-albums-chart|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200824053217/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9438746/taylor-swift-folklore-no-1-fourth-week-billboard-200-albums-chart|archive-date=August 24, 2020|access-date=August 23, 2020|website=Billboard}}</ref> Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong thế kỷ 21 có sáu album, mỗi album trải qua bốn tuần đứng đầu bảng xếp hạng.<ref>{{chú thích web|last=Grein|first=Paul|date=August 25, 2020|title='Folklore' Is Taylor Swift's Sixth Album to Top the Billboard 200 For Four Weeks: Just Four Other Artists Have Done That|url=http://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9439752/taylor-swift-folklore-billboard-200-four-weeks-four-other-artist|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200829231144/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9439752/taylor-swift-folklore-billboard-200-four-weeks-four-other-artist|archive-date=August 29, 2020|access-date=August 26, 2020|website=Billboard}}</ref> Cô cũng trở thành nghệ sĩ hát đơn/nữ đầu tiên (sau [[The Beatles]]) có năm album từng đứng đầu bảng xếp hạng trong sáu tuần trở lên.<ref>{{chú thích web|last=Caulfield|first=Keith|date=August 30, 2020|title=Taylor Swift's 'Folklore' Ties for Most Weeks at No. 1 in 2020 on Billboard 200 Albums Chart|url=http://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9442253/taylor-swift-folklore-billboard-200-albums-chart-most-weeks-no-1-tie|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200831000217/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9442253/taylor-swift-folklore-billboard-200-albums-chart-most-weeks-no-1-tie|archive-date=August 31, 2020|access-date=August 31, 2020|website=Billboard}}</ref><ref name=":27">{{chú thích web|last=Caulfield|first=Keith|date=September 6, 2020|title=Taylor Swift Ties Whitney Houston for Most Weeks at No. 1 Among Women in Billboard 200's History|url=http://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9445521/taylor-swift-ties-whitney-houston-folklore-tops-billboard-200-sixth-week|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200906192953/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9445521/taylor-swift-ties-whitney-houston-folklore-tops-billboard-200-sixth-week|archive-date=September 6, 2020|access-date=September 6, 2020|website=Billboard}}</ref> ''[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]'' cho rằng sự thống trị lâu dài của album ở vị trí số một là nhờ vào thời điểm của nó, những bài hát phù hợp với đại dịch và khả năng kết nối người nghe của Swift.<ref>{{chú thích web|last=Unterberger|first=Andrew|date=September 11, 2020|title=Taylor Swift's Surprise Set 'Folklore' Had 2020's Biggest Debut – Here's How It's Still on Top Five Weeks Later|url=https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9446657/taylor-swift-folklore-still-number-one|access-date=September 13, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200913150305/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9446657/taylor-swift-folklore-still-number-one|archive-date=September 13, 2020|website=Billboard|url-status=live}}</ref> Album đưa Swift vượt qua [[Whitney Houston]] để trở thành nữ ca sĩ đứng đầu ''Billboard'' 200 nhiều tuần nhất từ trước đến nay (47 tuần).<ref>{{Chú thích web|last=Caulfield|first=Keith|date=September 27, 2020|title=Taylor Swift Surpasses Whitney Houston for Most Weeks at No. 1 Among Women in Billboard 200's History|url=https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9455925/taylor-swift-folklore-number-1-seven-weeks-billboard-200-passes-whitney-houston|access-date=September 28, 2020|website=Billboard}}</ref> Đến tháng 10 năm 2020, ''Folklore'' cán mốc một triệu bản thuần được tiêu thụ tại Mỹ, trở thành album duy nhất của năm 2020 làm được điều này và là dự án thứ chín của Swift đạt được cột mốc.<ref>{{Chú thích web|title=Taylor Swift's 'Folklore' Back at No. 1 on Billboard 200 Chart for Eighth Week|url=https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9472619/taylor-swift-folklore-returns-billboard-200-number-one-eighth-week/|access-date=October 26, 2020|website=Billboard|language=Tiếng Anh}}</ref> Khi ''[[Evermore (Taylor Swift album)|Evermore]]'' đứng đầu ''Billboard'' 200, ''Folklore'' vươn lên vị trí thứ ba với 133,000 đơn vị, giúp Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên có hai album, mỗi album đạt 100,000 đơn vị trong cùng một tuần kể từ [[Prince (nhạc sĩ)|Prince]] vào năm 2016,<ref>{{Chú thích web|last=Caulfield|first=Keith|date=December 23, 2020|title=Taylor Swift Takes Nos. 1 & 2 on Billboard's Top Album Sales Chart With 'Evermore' and 'Folklore'|url=https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9504298/taylor-swift-evermore-folklore-number-1-2-billboard-top-album-sales-chart|access-date=December 28, 2020|website=Billboard|language=Tiếng Anh}}</ref> và là người phụ nữ đầu tiên từng lọt vào bảng xếp hạng với hai album cùng lúc trong top 3.<ref>{{Chú thích web|title=Taylor Swift's 'Evermore' Arrives at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart|url=https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9503234/taylor-swift-evermore-tops-billboard-200-albums-chart|access-date=December 20, 2020|website=Billboard}}</ref>
 
Tất cả 16 bài hát của nó đều ra mắt đồng thời trên [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]], mang lại ba bản hit top 10, năm lọt vào top 20 và mười ở top 40. Đĩa đơn chủ đạo "Cardigan" ra mắt ở hạng nhất, trở thành đĩa đơn quán quân thứ sáu của Swift, giúp cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên đứng đầu ''Billboard'' 200 và Hot 100 trong tuần đầu xuất hiện. Cô cũng là nghệ sĩ đầu tiên ra mắt đồng thời hai bài hát trong top 4 và ba trong top 6, với "The 1" ở vị trí thứ tư và "Exile" ở vị trí thứ sáu, giúp gia tăng tổng số lượt đĩa đơn trong top 10 của Swift lên 28, trong đó có 18 lần ra mắt trong top 10. ''Folklore'' là album thứ hai liên tiếp của cô với tất cả các bản nhạc đồng thời lọt vào bảng xếp hạng trên Hot 100, sau ''Lover''.<ref>{{chú thích web|last=Trust|first=Gary|date=August 3, 2020|title=Taylor Swift Debuts at No. 1 on Hot 100 With 'Cardigan,' Is 1st Artist to Open Atop Hot 100 & Billboard 200 in Same Week|url=http://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9428548/taylor-swift-cardigan-folklore-debut-number-one|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200803195201/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9428548/taylor-swift-cardigan-folklore-debut-number-one|archive-date=August 3, 2020|access-date=August 10, 2020|website=Billboard}}</ref> Swift trở thành nghệ sĩ phụ nữ có số lần ra mắt đồng thời trên Hot 100 nhiều nhất từ trước đến nay (16 lần), phá vỡ kỷ lục của chính cô do ''Lover'' thiết lập, và vượt qua [[Nicki Minaj]] để trở thành người phụ nữ có nhiều bài xuất hiện trên Hot 100 nhất, với tổng số 113.<ref>{{chú thích web|last=Trust|first=Gary|date=August 3, 2020|title=Taylor Swift Charts 16 Songs From 'Folklore' on Billboard Hot 100|url=http://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9428702/taylor-swift-charts-16-songs-from-folklore-on-hot-100|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200803210736/https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9428702/taylor-swift-charts-16-songs-from-folklore-on-hot-100|archive-date=August 3, 2020|access-date=August 4, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref> 11 trong số những bài hát lọt vào bảng xếp hạng [[Hot Rock & Alternative Songs]], lập kỷ lục cho số lượng tác phẩm trong top 10 nhiều nhất bởi một nghệ sĩ, với tám.<ref name=":14" />
 
Trên [[Bảng xếp hạng Billboard cuối năm|bảng xếp hạng ''Billboard'' cuối năm]] 2020, Swift là nữ nghệ sĩ hàng đầu của năm, lần thứ năm trong sự nghiệp của cô. Cô còn là người phụ nữ duy nhất lọt vào top 10 của danh sách ''Billboard'' 200 cuối năm.<ref>{{Chú thích web|last=Caulfield|first=Keith|date=December 3, 2020|title=The Year in Charts 2020: Post Malone Is the Top Artist for the Second Year in a Row|url=https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9492994/post-malone-top-artist-year-in-charts-2020|access-date=December 3, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|language=Tiếng Anh}}</ref> Swift hoặc ''Folklore'' tiếp tục đứng ở vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Top Album Sales]], [[Tastemaker Albums]], Alternative Albums, Hot Rock & Alternative Songs Artists và ''Billboard'' 200 Female Artists. 11 bài hát từ ''Folklore'' lọt vào bảng xếp hạng Hot Rock & Alternative Songs cuối năm—nhiều nhất với bất kỳ nghệ sĩ hoặc album nào.<ref name="2020YearEnd">{{Chú thích web|title=2020 Year-End Billboard charts|url=https://www.billboard.com/charts/year-end|access-date=December 3, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref> Swift được xếp hạng là nghệ sĩ nữ được phát trực tuyến nhiều nhất trên Spotify Hoa Kỳ trong năm 2020,<ref name=":33">{{Chú thích web|last=Aniftos|first=Rania|date=December 1, 2020|title=Bad Bunny, The Weeknd, Billie Eilish Lead Spotify's 2020 Year-End List|url=https://www.billboard.com/articles/columns/latin/9491650/bad-bunny-spotify-wrapped|access-date=December 1, 2020|website=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]|language=Tiếng Anh}}</ref> và là nghệ sĩ được tiêu thụ nhiều nhất trong năm, với tổng cộng 3.5&nbsp;triệu đơn vị (bao gồm 1.3&nbsp;triệu bản).<ref name="Variety Nov">{{Chú thích web|last=Mayfield|first=Geoff|date=November 19, 2020|title=Taylor Swift's Masters: What Shamrock Gets for $300 Million, Why It Matters, and What's Next|url=https://variety.com/2020/music/news/taylor-swift-masters-shamrock-scooter-braun-1234836271/|access-date=November 21, 2020|website=[[Variety (tạp chí)|Variety]]|language=Tiếng Anh-Mỹ}}</ref> [[Danh sách album bán chạy nhất theo năm tại Hoa Kỳ|Là album bán chạy nhất năm 2020 tại Mỹ]], ''Folklore'' đạt được 2.3&nbsp;triệu đơn vị bao gồm 1.276 triệu bản thuần.<ref>{{chú thích web|last=Blake|first=Emily|date=January 5, 2021|title='Folklore' Is Officially the Biggest Album of 2020|url=https://www.rollingstone.com/music/music-news/taylor-swift-folklore-2020-biggest-album-1102709/|access-date=January 6, 2021|website=[[Rolling Stone]]}}</ref><ref name="2020Sales">{{chú thích web|title=MRC Data Year-End Report U.S. 2020|url=https://static.billboard.com/files/2020/12/MRC_Billboard_YEAR_END_2020_US-Final-1609966398.pdf|pages=46, 47|access-date=January 30, 2021|website=Billboard}}</ref> Nó giúp Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên sở hữu nhiều album bán chạy nhất năm nhất với 5 lần, sau ''[[Fearless (album của Taylor Swift)|Fearless]]'' (2009), ''1989'' (2014), ''Reputation'' (2017) và ''Lover'' (2019).<ref>{{chú thích web|last=Caulfield|first=Keith|date=January 8, 2021|title=Taylor Swift Has the Top-Selling Album of the Year in U.S. for Historic Fifth Time|url=https://www.billboard.com/articles/business/chart-beat/9509005/taylor-swift-top-selling-album-year-fifth-time-folklore/|access-date=January 7, 2021|work=[[Billboard (tạp chí)|Billboard]]}}</ref>
 
===Quốc tế===
Tại Canada, Folklore mở màn ở vị trí đầu bảng trên [[Canadian Albums Chart|''Billboard'' Canadian Albums]] với tư cách là album quán quân thứ bảy liên tiếp của Swift, và trải qua bốn tuần đứng đầu bảng xếp hạng. Tất cả 16 bài hát của nó đều ra mắt đồng thời trên bảng xếp hạng [[Canadian Hot 100]], với "Cardigan", "Exile" và "The 1" lọt vào top 10.<ref>{{chú thích web|date=August 23, 2020|title=Taylor Swift – Canadian Albums Chart History|url=https://www.billboard.com/music/taylor-swift/chart-history/CNA|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200509052431/https://www.billboard.com/music/taylor-swift/chart-history/CNA|archive-date=May 9, 2020|access-date=September 8, 2020|website=Billboard}}</ref><ref>{{chú thích web|date=August 17, 2020|title=Taylor Swift – Canadian Hot 100 History|url=https://www.billboard.com/music/taylor-swift/chart-history/CNA|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200509052431/https://www.billboard.com/music/taylor-swift/chart-history/CNA|archive-date=May 9, 2020|access-date=August 19, 2020|website=Billboard}}</ref> ''Folklore'' xếp thứ 9 trong danh sách [[Top Canadian Albums]] cuối năm 2020; Swift là người phụ nữ duy nhất có hai album lọt vào top 15, với ''Lover'' ở vị trí thứ 13.<ref name="2020YearEnd" />
 
Tại Vương quốc Anh, ''Folklore'' ra mắt ở vị trí số một trên [[UK Albums Chart]] với 37,000 bản, vượt qua ''[[Music to Be Murdered By|Music To Be Murdered By]]'' của [[Eminem]] về lượng tiêu thụ nhạc số lớn nhất trong một tuần của năm 2020. Nó trở thành album quán quân thứ năm liên tiếp của Swift, giúp cô là một trong số năm nghệ sĩ nữ với ít nhất năm đĩa hát dẫn đầu tại quốc gia—sau [[Madonna]], [[Kylie Minogue]], Barbra Streisand và [[Celine Dion]]—và là nghệ sĩ nữ đầu tiên làm được điều này trong thế kỷ 21.<ref>{{chú thích web|last=White|first=Jack|date=July 31, 2020|title=Taylor Swift's Folklore debuts at UK Albums Number 1|url=https://www.officialcharts.com/chart-news/taylor-swift-s-folklore-debuts-at-number-1-on-the-official-albums-chart__30661/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200802092649/https://www.officialcharts.com/chart-news/taylor-swift-s-folklore-debuts-at-number-1-on-the-official-albums-chart__30661/|archive-date=August 2, 2020|access-date=July 31, 2020|website=Official Charts|language=Tiếng Anh}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|title=Inside Taylor Swift's all-conquering debut week for Folklore|url=https://www.musicweek.com/talent/read/inside-taylor-swift-s-all-conquering-debut-week-for-folklore/080631|access-date=August 5, 2020|magazine=Music Week|last=Sutherland|first=Mark|archive-date=August 3, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200803081701/https://www.musicweek.com/talent/read/inside-taylor-swift-s-all-conquering-debut-week-for-folklore/080631|url-status=live}}</ref> Trở thành album đầu tiên của Swift đứng đầu bảng xếp hạng nhiều tuần liền, Folklore giữ vị trí quán quân trong ba tuần liên tiếp.<ref>{{chú thích web|last=Ainsley|first=Helen|date=August 14, 2020|title=Taylor Swift holds for a third week at Number 1 with Folklore|url=https://www.officialcharts.com/chart-news/taylor-swift-holds-for-a-third-week-as-official-albums-chart-number-1-with-folklore__30763/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200815193406/https://www.officialcharts.com/chart-news/taylor-swift-holds-for-a-third-week-as-official-albums-chart-number-1-with-folklore__30763/|archive-date=August 15, 2020|access-date=August 14, 2020|website=Official Charts|language=Tiếng Anh}}</ref> Trên [[UK Singles Chart]], "Cardigan", "Exile", và "The 1" lần lượt mở màn ở hạng sáu, tám và mười, nâng tổng số bản hit vươn đến top 10 tại Vương quốc Anh của Swift lên 16<ref>{{chú thích web|date=July 27, 2020|title=Taylor Swift Set to Land Three 'Folklore' Tracks in U.K. Top 10|url=http://www.billboard.com/articles/news/9424846/taylor-swift-three-folklore-tracks-uk-top-10|access-date=July 31, 2020|website=Billboard|archive-date=July 30, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200730004531/https://www.billboard.com/articles/news/9424846/taylor-swift-three-folklore-tracks-uk-top-10|url-status=live}}</ref> và trở thành người phụ nữ đầu tiên trong lịch sử Anh quốc ra mắt cùng lúc ba bài hát trong top 10.<ref>{{chú thích web|title=Joel Corry & MNEK hold on to Number 1 with Head & Heart|url=https://www.officialcharts.com/chart-news/joel-corry-and-mnek-hold-on-to-number-1-with-head-and-heart-on-the-official-singles-chart__30659/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200801215452/https://www.officialcharts.com/chart-news/joel-corry-and-mnek-hold-on-to-number-1-with-head-and-heart-on-the-official-singles-chart__30659/|archive-date=August 1, 2020|access-date=July 31, 2020|website=www.officialcharts.com|language=Tiếng Anh}}</ref> ''Folklore'' là album [[Tải nhạc|được tải xuống]] nhiều nhất ở Vương quốc Anh năm 2020.<ref>{{Chú thích tweet |user=officialcharts|number=1313131918720892928|date=October 5, 2020|title=#ChartFact: @taylorswift13's Folklore is the UK's most downloaded 2020 album release}}</ref> Sau khi được phát hành [[đĩa than]], album dẫn đầu [[Official Vinyl Albums Chart]].<ref>{{Chú thích web|date=November 28, 2020|title=Official Vinyl Albums Chart Top 40|url=https://www.officialcharts.com/charts/vinyl-albums-chart/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20201128152453/https://www.officialcharts.com/charts/vinyl-albums-chart/|archive-date=November 28, 2020|access-date=November 28, 2020|website=[[Official Charts Company]]|language=Tiếng Anh}}</ref>
 
Tại Ireland, ''Folklore'' đứng vị trí số một trên [[Irish Albums Chart]], thiết lập tuần mở màn lớn nhất năm 2020 tại đây và vượt trội so với phần còn lại của top 5 cộng lại. Swift trở thành nữ nghệ sĩ hát đơn đầu tiên có năm album đứng đầu ở Ireland trong thế kỷ 21. ''Folklore'' đứng đầu trong bốn tuần, trở thành album quán quân lâu nhất của Swift ở Ireland. "Exile", "Cardigan" và "The 1" lần lượt xuất hiện ở các vị trí thứ ba, thứ tư và thứ bảy trên [[Irish Singles Chart]], nâng tổng số bản nhạc lọt top 10 trong sự nghiệp của Swift lên con số 15.<ref>{{chú thích web|last=White|first=Jack|date=July 31, 2020|title=Taylor Swift breaks Irish Albums Chart record with Folklore|url=https://www.officialcharts.com/chart-news/taylor-swift-becomes-the-female-artist-with-the-most-irish-number-1-albums-this-millennium__30653/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200801035325/https://www.officialcharts.com/chart-news/taylor-swift-becomes-the-female-artist-with-the-most-irish-number-1-albums-this-millennium__30653/|archive-date=August 1, 2020|access-date=July 31, 2020|website=Official Charts|language=Tiếng Anh}}</ref><ref>{{chú thích web|last=White|first=Jack|date=August 21, 2020|title=Taylor Swift sees off Biffy Clyro to retain Ireland's Number 1 album|url=https://www.officialcharts.com/chart-news/taylor-swift-sees-off-biffy-clyro-to-retain-number-1-on-the-official-irish-albums-chart-with-folklore__30808/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200822144830/https://www.officialcharts.com/chart-news/taylor-swift-sees-off-biffy-clyro-to-retain-number-1-on-the-official-irish-albums-chart-with-folklore__30808/|archive-date=August 22, 2020|access-date=August 21, 2020|website=[[Irish Recorded Music Association]]|language=Tiếng Anh}}</ref><ref>{{chú thích web|date=September 4, 2020|title=Taylor Swift denies Metallica Irish Number 1|url=https://www.officialcharts.com/chart-news/taylor-swift-denies-metallica-the-number-1-spot-on-the-official-irish-albums-chart__30914/|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200907101618/https://www.officialcharts.com/chart-news/taylor-swift-denies-metallica-the-number-1-spot-on-the-official-irish-albums-chart__30914/|archive-date=September 7, 2020|access-date=September 4, 2020|website=IRMA|language=Tiếng Anh}}</ref> ''Folklore'' là album đạt hạng nhất nhiều tuần nhất năm 2020 và được tải nhiều nhất năm ở Ireland.<ref>{{Chú thích web|date=October 7, 2020|title=Ireland's Official Top 50 biggest albums of 2020 so far|url=https://www.officialcharts.com/chart-news/irelands-official-top-50-biggest-albums-of-2020-so-far__29420/|access-date=October 12, 2020|website=[[Official Charts Company]]}}</ref> Nó đạt vị trí quán quân tại nhiều lãnh thổ châu Âu khác, bao gồm Bỉ, Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Na Uy và Thụy Sĩ.
 
Tại Trung Quốc, album bán được hơn 200,000 bản trong sáu giờ đầu ra mắt và khoảng 740,000 bản trong tuần đầu ra mắt, ngay lập tức trở thành album bán chạy nhất và nhanh nhất năm 2020 của một nghệ sĩ phương Tây.<ref name=":29">{{Chú thích web|last=|first=|date=July 28, 2020|title=Taylor Swift's "Folklore" Is Now Popular in China, QQ music is becoming this Euramerican star's first choice|url=https://www.marketwatch.com/press-release/taylor-swifts-folklore-is-now-popular-in-china-qq-music-is-becoming-this-euramerican-stars-first-choice-2020-07-28|url-status=live|archive-url=|archive-date=|access-date=October 11, 2020|website=[[MarketWatch]]}}</ref><ref>{{Chú thích web|last=Homewood|first=Ben|date=August 3, 2020|title=Taylor Swift breaks US & global records with Folklore|url=https://www.musicweek.com/talent/read/taylor-swift-breaks-us-global-records-with-folklore/080637|access-date=October 11, 2020|website=[[Music Week]]}}</ref> ''Folklore'' được chứng nhận Kim cương bởi [[QQ Music]], đưa Swift trở thành nghệ sĩ phương Tây đầu tiên có bốn album—với ''Reputation'', ''[[1989 (album của Taylor Swift)|1989]]'' (2014) và ''Lover—''đạt được cột mốc này.<ref name=":29" /> Đây là album tiếng Anh được phát trực tuyến nhiều nhất trên nền tảng trong năm 2020.<ref>{{Chú thích web|last=Stutz|first=Collin|date=December 19, 2020|title=Lucian Grainge's Year-End Memo: An 'Incredibly Difficult' 2020, Label Successes & His COVID-19 Scare|url=https://www.billboard.com/articles/business/record-labels/9502322/lucian-grainge-universal-2020-coronavirus-year-end-memo|access-date=December 19, 2020|website=Billboard|language=Tiếng Anh}}</ref> Tại Malaysia, ''Folklore'' sản sinh chín bản hit top 20 trên bảng xếp hạng [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Malaysia|RIM Singles]], với "Cardigan", "Exile", "The 1", "My Tears Ricochet" và "[[The Last Great American Dynasty]]" lọt vào top 10.<ref>{{chú thích web|url=https://www.facebook.com/RecordingIndustryMalaysia/photos/pcb.3709312869096056/3709312722429404/?type=3&theater|title=Top 20 Singles|work=[[Recording Industry Association of Malaysia]]|publisher=Recording Industry Association of Malaysia|date=August 8, 2020|access-date=August 15, 2020|archive-date=August 10, 2020|archive-url=https://archive.today/20200810074151/https://www.facebook.com/RecordingIndustryMalaysia/photos/pcb.3709312869096056/3709312722429404/?type=3&theater|url-status=live}}</ref> Tại Singapore, 14 bài hát trong album đổ bộ lên bảng xếp hạng [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm (Singapore)|RIAS Singles]], 11 trong số đó lọt vào top 20 và 5 trong top 10.<ref>{{chú thích web|url=https://www.rias.org.sg/rias-top-charts/|title=RIAS International Top Charts Week 31|publisher=Recording Industry Association (Singapore)|archive-url=https://web.archive.org/web/20200805124940/https://www.rias.org.sg/rias-top-charts/|archive-date=August 5, 2020}}</ref>
 
Tại Úc, ''Folklore'' đứng đầu [[ARIA Albums Chart]]; đây là album thứ sáu của Swift làm được điều này, giúp cô sở hữu nhiều đĩa hát quán quân hơn bất kỳ nghệ si nào trong giai đoạn 2010-2020.<ref>{{chú thích web|date=August 1, 2020|title=Taylor Swift claims sixth #1 album with folklore|url=https://www.ariacharts.com.au/news/2020/taylor-swift-claims-sixth-1-album-with-folklore|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200806100021/https://www.ariacharts.com.au/news/2020/taylor-swift-claims-sixth-1-album-with-folklore|archive-date=August 6, 2020|access-date=August 2, 2020|website=ARIA Charts}}</ref> 16 bài hát của nó cùng nhau lọt vào top 50 của [[ARIA Singles Chart]], phá vỡ kỷ lục mọi thời đại về số lần ra mắt nhiều nhất trong một tuần, nắm giữ trước đó [[Post Malone]] và [[Ed Sheeran]]. "Cardigan" trở thành bản hit quán quân thứ sáu của Swift tại đây, trong khi "Exile", "The 1", "The Last Great American Dynasty" và "My Tears Ricochet" lọt vào top 10; Swift trở thành nghệ sĩ có nhiều bản hit trong top 10 nhất ở Úc năm 2020.<ref>{{chú thích web|date=August 1, 2020|title=Cardigan lands Taylor Swift sixth #1 single|url=https://www.ariacharts.com.au/news/2020/cardigan-lands-taylor-swift-sixth-1-single|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132508/https://www.ariacharts.com.au/news/2020/cardigan-lands-taylor-swift-sixth-1-single|archive-date=September 10, 2020|access-date=August 2, 2020|website=ARIA Charts}}</ref> ''Folklore'' đứng đầu bảng trong bốn tuần liên tiếp; đây là album quán quân tại Úc lâu nhất của Swift kể từ ''1989'', và là album duy nhất trong năm 2020 đứng đầu trong hơn hai tuần,<ref>{{chú thích web|date=August 15, 2020|title=Folklore gives Taylor Swift third week at #1|url=https://www.ariacharts.com.au/news/2020/folklore-gives-taylor-swift-third-week-at-1|url-status=live|access-date=August 15, 2020|website=[[ARIA charts]]|archive-date=August 24, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200824080629/https://www.ariacharts.com.au/news/2020/folklore-gives-taylor-swift-third-week-at-1}}</ref><ref>{{chú thích web|date=August 22, 2020|title=Fourth week at #1 for Taylor Swift's Folklore|url=https://www.ariacharts.com.au/news/2020/fourth-week-at-1-for-taylor-swift-s-folklore|url-status=live|access-date=August 22, 2020|website=[[ARIA]]|archive-date=September 10, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200910132454/https://www.ariacharts.com.au/news/2020/fourth-week-at-1-for-taylor-swift-s-folklore}}</ref> và là album bán chạy nhất năm 2020 bởi một nghệ sĩ nữ.<ref name="ARIA Year-end"/>
 
Tại New Zealand, ''Folklore'' ra mắt ở vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng [[Official New Zealand Music Chart|Official Top 40 Albums]] và giành hai tuần đứng đầu.<ref>{{chú thích web|title=The Official New Zealand Music Chart (Week of August 3, 2020)|url=https://nztop40.co.nz/|url-status=live|access-date=August 1, 2020|website=The Official NZ Music Chart|language=Tiếng Anh|archive-date=June 5, 2020|archive-url=https://archive.today/20200605220841/https://nztop40.co.nz/}}</ref><ref>{{chú thích web|title=The Official New Zealand Music Chart (Week of August 17, 2020)|url=https://nztop40.co.nz/|url-status=live|access-date=August 15, 2020|website=The Official NZ Music Chart|language=Tiếng Anh|archive-date=June 5, 2020|archive-url=https://archive.today/20200605220841/https://nztop40.co.nz/}}</ref> "Cardigan", "Exile" và "The 1" lọt vào top 10 của bảng xếp hạng [[Official New Zealand Music Chart|Official Top 40 Singles]], bên cạnh "The Last Great American Dynasty" đứng thứ 13.<ref>{{chú thích web|title=The Official New Zealand Music Chart|url=https://nztop40.co.nz/|access-date=August 1, 2020|website=The Official NZ Music Chart|language=Tiếng Anh|archive-date=September 6, 2013|archive-url=https://archive.is/20130906192544/http://nztop40.co.nz/|url-status=live}}</ref> Trong danh sách album cuối năm 2020 của [[Recorded Music NZ|RMNZ]], ''Folklore'' xuất hiện ở vị trí thứ 7, với album trước ''Lover'' ở vị trí thứ 22, khiến Swift trở thành người phụ nữ duy nhất có nhiều album trong top 25.<ref name="NZ 2020 Year-end"/>
 
==Danh sách bài hát==
Hàng 1.410 ⟶ 1.439:
*[[Danh sách album năm 2020]]
*[[Danh sách album quán quân năm 2020 (Mỹ)]]
*[[Danh sách album quán quân năm 2020 (Bỉ)]]
 
==Tham khảo==