Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chủng tử”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
+en
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Chủng tử''' (zh. ''zhŏngzí'' 種子, ja. ''shushi''/''shuji'', sa. ''bīja'') nghĩa là mầm sống, hạt mầm, hạt giống. Thuật ngữ này vốn chỉ cho hạt giống thực vật, nhưng được dùng trong Phật giáo với ý nghĩa ẩn dụ:
 
#Với một tôn giáo dựa vào thuyết “nhân quả”, thì chủng tử là ẩn dụ cho nguyên nhân của mọi vấn đề, đặc biệt là nhân gây ra phiền não (sa. ''bīja'', ''bīja-dharma'');
#Tiềm năng của một cái gì đó sẽ phát sinh;
#Trong [[Duy thức tông]], “chủng tử” là phương diện tiềm năng ẩn tàng của mọi cấu trúc tinh thần và vật chất được chứa sẵn trong A-lại-da thức. Nó sẽ hiện hữu như là kết quả của những hành vi và điều kiện hiện hành. Chủng tử là kết quả của những tiềm năng mới, và sẽ tiếp tục hiện hành và có một mối liên hệ trực tiếp với nhân duyên trước đó.
 
Như vậy thì chủng tử là những năng lực thúc đẩy vạn vật hiện hữu, đặc biệt rất có uy lực trong những [[Chủng tử âm]] (sa. ''bījamantra''). Những chữ trong một Mantra – ví dụ như chữ OṂ ॐ – bao hàm một khía cạnh đặc biệt của sự thật tuyệt đối được trình bày bằng một âm thanh tiêu biểu. Những âm thanh này chứa đựng – nếu đệ tử tín tâm được tiếp nhận qua một vị [[Đạo sư]] chân chính – những năng lực diệu kì. Những hành giả trong Mật tông đều nhận được một Chủng tử âm từ Đạo sư của mình khi được [[Quán đỉnh]] (sa. ''abhiṣeka'').
 
==Tham khảo==
*''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
Hàng 9 ⟶ 12:
 
{{Viết tắt Phật học}}
[[Thể loại:Phật giáo]]
[[Thể loại:Phật học]]
[[Thể loại:Triết lí Phật giáo]]
 
[[en:Bija]]