Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cơ học thiên thể”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
QT (thảo luận | đóng góp)
n →‎Lịch sử: dịch 1 ít
QT (thảo luận | đóng góp)
Dòng 5:
Mặc dù cơ học thiên thể hiện đại bắt đầu từ 400 năm trước từ thời [[Isaac Newton]] nhưng các nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng vấn đề về vị trí các hành tinh được biết từ 3000 năm.
 
[[Thiên văn Hy Lạp|Những triết gia Hy Lạp]] cổ đã phỏng đoán rộng rãi về chuyển động của các thiên thể, và đưa ra nhiều cơ chế hình học để mô tả chuyển động của các hành tinh. Những mô hình của họ sử dụng tổ hợp các chuyển động tròn đều và lấy Trái đất làm trung tâm. Một independent [[Plato|truyền thống triết học]] độc lập nghiên cứu những nguyên nhân vật lý làm nên những chuyển động tròn đó. Một nhân vật lỗi lạc trong các nhà thiên văn Hy Lạp cổ đại là [[Aristarchus of Samos]] (310 BC - c.230 BC), người đề nghị một [[ThuyếnThuyết nhật tâm|mô hình nhật tâm]] để giải thích vũ trụ và cố gắng đo khoảng cách từ Mặt trời đến Trái Đất.
 
=== Claudius Ptolemy ===
Dòng 19:
=== Isaac Newton ===
 
[[Isaac Newton]] isđược creditedcho with introducingngười theđã ideagiới thatthiệu theý motiontưởng ofrằng objectschuyển inđộng thecủa heavenscác thiên thể, suchnhư aslà các [[planethành tinh]]s, the [[SunMặt Trời]], and the [[MoonMặt Trăng]], andvà chuyển động thecủa motioncác ofvật objectsthể ontrên themặt groundđất, likenhư là các viên đạn [[cannonđại bác]] ballsvà các quả táo andrơi fallingxuống applesđất, could bethể describedđược by thetả samebởi setcùng ofmột tập hợp các [[physicalđịnh luật vật law]]s. Với Innghĩa thisnày senseông heđã unifiedthống ''celestial''nhất andchuyển động của ''terrestrialthiên thể'' dynamicsvới chuyển động của các vật rắn trên mặt đất. Sử Usingdụng Newton'sluật lawhấp ofdẫn gravitationcủa Newton, provingchứng Kepler'sminh Lawsđịnh forluật thecủa caseKepler ofcho atrường circularhợp orbitquỹ isđạo simpletròn là đơn giản. EllipticalCác chuyển động elliptic liên quan đến nhiều orbitstính involvetoán morephức complextạp calculationshơn, which Newton includedđã inviết hisvào trong cuốn [[Philosophiae Naturalis Principia Mathematica|Principia]] của mình.
 
=== Joseph-Louis Lagrange ===
 
Sau Newton, [[Joseph-Louis Lagrange|Lagrange]] cố gắng giải bài toán 3 vật thể, phân tích sự ổn định của quỹ đạo của các hành tinh, và khám phá ra sự tồn tại của những [[điểm Lagrange]]. Lagrange cũng công thức hóa lại những định luật của [[cơ học cổ điển]], nhấn mạnh hơn về mặt năng lượng hơn lực và phát triển một [[Cơ học Lagrangian|phương pháp]] sử dụng một tọa độ cực để miêu tả bất kì một quỹ đạo nào, kể cả những quỹ đạo parabolic và hyperbolic. Điều này rất hữu ích trong việc tính toán chuyển động của các hành tinh và các [[sao chổi]]. Gần đây, nó trở nên hữu ích khi tính toán [[đường bay]] của các [[tàu vũ trụ]].
Sau Newton, [[Joseph-Louis Lagrange#Astronomy|Lagrange]] attempted to solve the three-body problem, analyzed the stability of planetary orbits, and discovered the existence of the Lagrangian points. Lagrange also reformulated the principles of [[classical mechanics]], emphasizing energy more than force and developing a [[Lagrangian mechanics|method]] to use a single polar coordinate equation to describe any orbit, even those that are parabolic and hyperbolic. This is useful for calculating the behaviour of planets and [[comet]]s and such. More recently, it has also become useful to calculate [[spacecraft]] [[trajectory|trajectories]].
 
=== Albert Einstein ===